Đo lường công cụ tài chính theo giá gốc
Trình bày các chính sách kế toán
Trình bày khoản thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
3.3.4.2 Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh
Các doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực mà chỉ ghi nhận khi thực thu hoặc thực chi tiền. Do vậy Rất ít doanh nghiệp trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh, chỉ có 4/82 doanh nghiệp có đề cập đến công cụ tài chính phái sinh trong Thuyết minh Báo cáo tài chính( FPT,Petrolimex, BMC, VNM)
3.4 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
3.4.1 Do sự bất cập về khung pháp lý về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Các nguyên tắc kế toán ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố công cụ tài chính trong các DN phi tài chính Việt Nam được quy định tại các văn bản pháp lý: Luật Kế toán, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán, chế độ kế toán cho các ngành đặc thù. Năm 2004, Luật Kế toán chính thức có hiệu lực, trở thành văn bản pháp lý cao nhất của toàn bộ hệ thống kế toán Việt Nam. Đồng thời Bộ Tài chính đã xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp nhưng chưa có chuẩn mực kế toán công cụ tài chính. Kế toán công cụ tài chính cơ sở có rải rác ở các chuẩn mực cụ thể khác, và không phù hợp với thông lệ quốc tế. Kế toán công cụ tài chính phái sinh là một khoảng trống chưa được cơ quan ban hành chính sách xử lý.
Phụ lục 3.2 thể hiện các văn bản pháp lý về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
Bảng 3.8 so sánh khung pháp lý kế toán công cụ tài chính tại Việt Nam với thông lệ quốc tế.
Bảng 3.8: So sánh chế độ kế toán công cụ tài chính tại Việt Nam với thông lệ quốc tế
THÔNG LỆ QUỐC TẾ | CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM | ||||||||
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH | DOANH NGHIỆP TÀI CHÍNH | ||||||||
Văn | bản | IAS 32 | VAS 01, VAS 10 | VAS 01, VAS 10, VAS 22 | |||||
pháp lý | IAS 39 | Quyết | định | 15/2006 | của | Bộ | Quyết | định | 16/2007/QĐ- |
IFRS 7 | trưởng Bộ Tài chính | NHNN | |||||||
IFRS 9 | Thông tư 210/2009/TT-BTC | Công văn 7459/NHNN-KTTC | |||||||
TT 228/2009/TT-BTC hướng dẫn | Công văn 2601/NHNN-KTTC | ||||||||
chế độ trích lập và sử dụng các | |||||||||
khoản dự phòng giảm giá HTK, | |||||||||
tổn thất đầu tư tài chính. | |||||||||
TT 201/2009/TT-BTC ngày | |||||||||
15/10/2009 từ năm 2010 | |||||||||
TT 179/2012/TT-BTC ngày | |||||||||
24/10/2012 về ghi nhận, đánh | |||||||||
giá, xử lý các khoản chênh lệch | |||||||||
tỷ giá hối đoái trong doanh | |||||||||
nghiệp thay thế TT 201/2009/TT- | |||||||||
BTC từ năm 2012 | |||||||||
Phạm | vi | Các loại hình | Doanh nghiệp phi tài chính/ Chỉ | Doanh nghiệp tài chính/ Các | |||||
áp dụng | doanh nghiệp/ Các | áp dụng cho công cụ tài chính cơ | loại công cụ tài chính | ||||||
loại công cụ tài | sở | ||||||||
chính | |||||||||
Ghi nhận | Tất cả tài sản tài | Chỉ công cụ tài chính cơ sở phải | Chỉ công cụ tài chính cơ sở phải | ||||||
chính, nợ phải trả | được ghi nhận vào sổ sách kế | ghi nhận trên hệ thống chứng từ, | |||||||
tài chính, công cụ | toán và trình bày trên Bảng cân | sỏ sách kế toán và trình bày trên | |||||||
vốn chủ sở hữu | đối kế toán. | Bảng cân đối kế toán. | |||||||
phải được ghi | Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế | ||||||||
nhận trên Bảng | toán được sử dụng để báo cáo | ||||||||
cân đối kế toán, kể | công cụ tài chính phái sinh | ||||||||
cả công cụ tài | |||||||||
chính phái sinh | |||||||||
Dừng ghi | Hết quyền kiểm | Chưa có | Cho phép dừng ghi nhận công cụ | ||||||
nhận | soát theo hợp đồng | tài chính khi phần lớn rủi ro và lợi | |||||||
đối với tài sản tài | ích đã được chuyển giao. Đồng | ||||||||
chính (như hết | thời có thể đo lường được rủi ro | ||||||||
hạn, đã thanh | và lợi ích từ việc chuyển giao | ||||||||
toán...) |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Nhận Diện Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
- Đo Lường Sau Ghi Nhận Ban Đầu Nợ Phải Trả Tài Chính
- Đánh Giá Thực Trạng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp Phi Tài Chính Tại Việt Nam
- Sự Cần Thiết Và Yêu Cầu Hoàn Thiện Kế Toán Công Cụ Tài Chính Trong Các Doanh Nghiệp Phi Tài Chính Tại Việt Nam
- Đo Lường Giá Trị Tài Sản Tài Chính
- Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam - 18
Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.
Hiện nay quy định hiện hành về kế toán công cụ tài chính là Thông tư 210/2009/TT-BTC ban hành ngày 6/11/2009, thông tin này có nội dung chủ yếu thể hiện trong Phụ lục 3.10.
Bảng 3.9 thể hiện sự khác biệt về cơ sở đo lường công cụ tài chính tại Việt Nam với thông lệ quốc tế.
Bảng 3.9: So sánh cơ sở đo lường Công cụ tài chính giữa thông lệ quốc tế và Việt Nam
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS32, IAS39 Chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS7 | Việt Nam | |
Đo lường ban đầu | Tùy theo từng loại công cụ | Giá gốc( Điều 7 Luật Kế |
tài chính mà sử dụng: Giá trị hợp lý (Fair value) Giá trị phân bổ (Amortsed | toán): bao gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng | |
cost) | thái sẵn sàng sử dụng | |
Giá gốc (Cost model) | Giá gốc(VAS01): được tính theo số tiền hoặc | |
khoản tương đương tiền | ||
đã trả, phải trả hoặc tính | ||
theo giá trị hợp lý của tài | ||
sản đó vào thời điểm tài | ||
sản được ghi nhận | ||
Đo lường sau ghi nhận ban | Tùy theo từng loại công cụ | Giá gốc |
đầu | tài chính mà sử dụng: | |
Giá trị hợp lý (Fair value) | ||
Giá trị phân bổ (Amortsed cost) | ||
Giá gốc (Cost model) | ||
Trình bày trên báo cáo tài | Tùy theo từng loại công cụ | Giá gốc- dự phòng giảm |
chính | tài chính mà sử dụng: | giá |
Giá trị hợp lý (Fair value) | ||
Giá trị phân bổ (Amortsed cost) | ||
Giá gốc (Cost model) |
Trong giai đoạn 2010-2012 luận án nghiên cứu, tác giả thấy đối với tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ có 3 văn bản pháp lý khác nhau, dẫn đến doanh nghiệp lúng túng không biết vận dụng theo cơ sở pháp lý nào. Đó là Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 10)- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái có sự khác biệt với Thông tư 201/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến các nghiệp vụ bằng ngoại tệ và đã áp dụng nhất quán từ năm 2009 và Thông tư 179/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 24/10/2012
Bảng 3.10: So sánh VAS10; TT201/2009/TT-BTC; TT179/2012/TT-BTC
Sử dụng tỷ giá | Đ/ giá khoản mục tài sản, công nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ ngày cuối năm | Đ/ giá khoản mục tài sản, công nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ngày cuối năm | ||
VAS 10 | Tỷ giá bình quân liên ngân hàng do NHNN công bố | Chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái cuối năm kế toán vào thu chi tài chính để đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh | Chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái cuối năm kế toán vào thu chi tài chính để đưa vào báo cáo kết quả kinh doanh. | |
TT | 201/2009/TT- | Tỷ giá bình quân liên | Chênh lệch do thay đổi tỷ | Tất cả lãi do chênh lệch |
BTC | ngân hàng do NHNN | giá hối đoái cuối năm hạch | tỷ giá cuối năm được | |
công bố | toán vàoTK Chênh lệch tỷ | hạch toán vào thu chi tài | ||
giá hối đoái trong khoản mục | chính để đưa vào báo | |||
vốn CSH trên Bảng cân đối | cáo kết quả kinh doanh | |||
kế toán | Tất cả lỗ do chênh lệch | |||
Sẽ được ghi ngược trong | tỷ giá có thể: Hạch toán | |||
năm tiếp theo | toàn bộ vào thu chi | |||
trong năm hoặc phân bổ | ||||
trong vòng 5 năm tiếp | ||||
theo nếu khoản chênh | ||||
lệch này làm công ty bị | ||||
lỗ. Tuy nhiên Số chênh | ||||
lệch ghi nhận vào chi | ||||
phí trong năm ít nhất |
Sử dụng tỷ giá | Đ/ giá khoản mục tài sản, công nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ ngày cuối năm | Đ/ giá khoản mục tài sản, công nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ngày cuối năm | |
phải bằng khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá phát sinh từ công nợ dài hạn đến hạn trả. | |||
TT179/2012/TT- | Tỷ giá sử dụng để quy đổi | Chênh lệch tỷ giá do đánh | Chênh lệch tỷ giá do |
BTC | các giao dịch phát sinh | giá lại khoản mục có gốc | đánh giá lại khoản mục |
bằng ngoại tệ là tỷ giá thực | ngoại tệ sau khi bù trừ chênh | có gốc ngoại tệ sau khi | |
tế tại thời điểm phát sinh | lệch tăng giảm được ghi vào | bù trừ chênh lệch tăng | |
giao dịch của ngân hàng | thu chi tài chính trong năm | giảm được ghi vào thu | |
thương mại nơi có giao | Chỉ có khoản lỗ do chênh | chi tài chính trong năm | |
dịch phát sinh. | lệch tỷ giá khoản vay đến | ||
Tỷ giá đánh giá khoản | hạn được coi là chi phí hợp | ||
mục tiền tệ ngày cuối | lệ khi tính thu chi chịu thuế | ||
năm là tỷ giá mua của | TNDN | ||
ngân hàng thương mại, | |||
hoặc tỷ giá mua vào bình | |||
quân của các ngân hàng | |||
thương mại nơi mở TK |
Tính đến thời điểm hiện nay, Tháng 3/2014 chưa có văn bản pháp lý về quy định hoặc hướng dẫn Kế toán công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Do vậy cần nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp lý để thống nhất kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
3.4.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Một trong những nguyên nhân gây nên những bất cập trong kế toán công cụ tài chính là độ phức tạp của các nghiệp vụ này đã gây khó khăn cho người làm công tác kế toán.
Qua khảo sát doanh nghiệp cho thấy, độ phức tạp của nghiệp vụ kế toán công cụ tài chính cơ sở như sau: ( Biểu đồ 3.22)
70
60
50
Rất phức tạp
40 Bình thường
30 Khá phức tạp
Khá giản đơn
20 Rất giản đơn
10 Không trả lời
0
Xác định mục đích
Ghi nhận ban đầu
Đo lường sau ban đầu
Ghi sỏ KT
Công bố thông tin
Biểu đồ 3.22 Độ phức tạp của nghiệp vụ kế toán công cụ tài chính cơ sở
Khi được khảo sát, các doanh nghiệp đánh giá độ phức tạp của nghiệp vụ kế toán công cụ tài chính phái sinh như sau: ( Biểu đồ 3.23)
60
50
40
Rất phức tạp
30 Bình thường
Khá phức tạp
20 Khá giản đơn
Rất giản đơn
10
0
Xác định mục đích
Ghi nhận ban đầu
Đo lường sau ban đầu
Ghi sỏ KT
Công bố thông tin
Biểu đồ 3.23 Độ phức tạp của nghiệp vụ kế toán công cụ tài chính phái sinh
Theo Biểu đồ trên thì việc xác định mục đích sử dụng công cụ tài chính phái sinh và đo lường sau ghi nhận ban đầu là phức tạp nhất trong số các nghiệp vụ liên quan đến công cụ tài chính phái sinh. Nghiệp vụ dừng ghi nhận công cụ tài chính phái sinh là đơn giản nhất, ít phức tạp nhất.
Các công việc khá phức tạp hơn đối với người thực hành công tác kế toán đó là: trình bày thông tin trên báo cáo tài chính, xác định mục đích sử dụng công cụ tài chính thông qua các bằng chứng.
Số đông người được điều tra cho rằng, công việc đơn giản nhất là xóa bỏ ghi nhận công cụ tài chính phái sinh.
- Khi được hỏi nguyên nhân gây nên những hạn chế trong kế toán công cụ tài chính , 47/82 doanh nghiệp, chiếm 57% lựa chọn hệ thông văn bản pháp luật hướng dẫn còn khó hiểu, chưa cụ thể, chưa đồng bộ là nguyên nhân gây ra khó khăn trong kế toán công cụ tài chính; 21/82 doanh nghiệp, chiếm 25% lựa chọn nguyên nhân: do công cụ tài chính là vấn đề mới, cần có thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, đã gây ra khó khăn trong kế toán công cụ tài chính; 12/82 người, chiếm 15% lựa chọn: do chưa tham gia vào các lớp đào tạo về kế toán công cụ tài chính là nguyên nhân gây ra khó khăn trong kế toán công cụ tài chính; 2/82 người, chiếm 3% lựa chọn : quy mô của công ty lớn, nghiệp vụ quá phức tạp, là nguyên nhân gây ra khó khăn trong kế toán công cụ tài chính ( Biểu đồ 3.24)
Do quy mô của công ty quá lớn, nghiệp vụ phức tạp: 3%
Do chưa tham gia các lớp đào tạo: 15% Do CCTC là vấn đề mới, cần thời gian nghiên cứu: 25%
Tỷ lệ %
Hệ thống VB PL còn khó hiểu, chưa cụ thể, chưa đồng bộ: 57%
0 10 20 30 40 50 60
Biểu đồ 3.24 Nguyên nhân gây nên những hạn chế trong kế toán công cụ tài chính
Như vậy nguyên nhân chủ đạo làm kế toán công cụ tài chính trở nên khó khăn là do hệ thống văn bản pháp luật, hướng dẫn kế toán chưa đồng bộ, chưa cụ thể.
Qua khảo sát doanh nghiệp, khi được hỏi mức độ hài lòng về kế toán công cụ tài chính kết quả cho thấy như sau: 50/82 người, chiếm 61% lựa chọn: Không hài lòng ; 21/82 người, chiếm 26% lựa chọn Hài lòng
10/82 người, chiếm 12% lựa chọn: Khá hài lòng 1/82 người, chiếm 1% lựa chọn: Rất hài lòng
Rất hài lòng
Khá hài lòng
Hài lòng
Column 3
Không hài lòng
0 10 20 30 40 50 60 70
Biểu đồ 3.25 Mức độ hài lòng với kế toán công cụ tài chính
Như vậy có một tỷ lệ khá lớn 61% người được hỏi không hài lòng với kế toán công cụ tài chính.