Các Nguyên Vật Liệu, Dụng Cụ Dùng Cho Uống Văc Xin, Lấy Mẫu Và Xét Nghiệm Trong Phòng Thí Nghiệm


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Giai đoạn 1: 30 người lớn, khỏe mạnh, tình nguyện là học sinh của Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Thanh Sơn và cán bộ Trung tâm y tế huyện Thanh Sơn, Phú Thọ, gồm 12 nam và 18 nữ, tuổi từ 19 – 30. Thời gian thực hiện từ 16/08/2009 – 11/10/2009.

- Giai đoạn 2: 200 trẻ em khỏe mạnh, gồm 119 bé trai và 81 bé gái, tuổi từ 6-12 tuần, sinh sống ở 15 xã, thị trấn được chọn của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Được chia thành 5 nhóm, 4 nhóm dùng văc xin rotavin M1 với các liều và lịch khác nhau, một nhóm dùng văc xin rotarix làm đối chứng. Thời gian thực hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 3/2010.

- Giai đoạn 3: 799 trẻ khỏe mạnh từ 6-12 tuần tuổi tại huyện Thanh Sơn của tỉnh Phú Thọ và thành phố Thái Bình tỉnh Thái Bình. Số trẻ ở mỗi địa điểm được chia thành 4 nhóm bằng nhau, 3 nhóm uống văc xin rotavin M1 và 1 nhóm dùng giả dược. Thời gian thực hiện tháng 5-8/2010.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 163 trang tài liệu này.

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

2.1.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn cho giai đoạn 1:

Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 do Việt Nam sản xuất - 8

- Người lớn khỏe mạnh bình thường từ 18 - 40 tuổi ở cả 2 giới,

- Không có bệnh tật,

- Đồng ý tham gia nghiên cứu và ký đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu.


2.1.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn giai đoạn 2 và 3

- Trẻ em khỏe mạnh 6-12 tuần tuổi (vừa tròn 42 ngày đến 84 ngày) ở cả

2 giới.

- Sinh đủ tháng (≥ 37 tuần)

- Trọng lượng trẻ khi sinh ra ít nhất là 2,5 kg.

- Không mắc bệnh gì được đánh giá qua thăm khám lâm sàng và hỏi tiền

sử sức khỏe trước khi tham gia vào nghiên cứu.

- Chưa uống vắc xin Rota.

- Cha, mẹ trẻ đồng ý và ký xác nhận vào đơn tình nguyện tham gia

nghiên cứu.

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

2.1.3.1. Tiêu chuẩn loại trừ giai đoạn 1

- Nữ giới đang trong thời kỳ mang thai hoặc dự định mang thai trong thời gian tham gia nghiên cứu.

- Mắc bệnh mãn tính (các bệnh tim mạch, bệnh gan, bệnh thận).

- Đang bị mắc các bệnh cấp tính.

- Đang uống các thuốc Corticoid (liều dùng > 1mg/kg).

- Trong 4 tuần trước ngày uống có nhận biện pháp điều trị có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch (truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu hoặc điều trị corticoid dài hạn > 2 tuần).

- Mắc bệnh suy giảm miễn dịch.

- Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin bao gồm phản ứng

quá mẫn và sốc phản vệ đối với các kháng sinh.

- Sốt (>38oC) trong vòng 3 ngày trước hoặc vào ngày uống vắc xin.

- Các rối loạn về máu, bệnh bạch cầu, ung thư máu hoặc khối u ác tính tác động đến tuỷ xương hoặc hệ bạch huyết.

- Sử dụng bất kỳ một loại thuốc đang nghiên cứu hay chưa được cấp phép khác hoặc sử dụng các vắc xin ngoài vắc xin của nghiên cứu này trong thời gian tham gia nghiên cứu.

2.1.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ giai đoạn 2 và 3.

- Mắc bệnh mãn tính (các bệnh tim mạch, bệnh gan, bệnh thận).

- Đang bị mắc các bệnh cấp tính.


- Đang uống các thuốc Corticoid (liều dùng > 1mg/kg).

- Trong 4 tuần trước ngày uống vắc xin nghiên cứu, trẻ nhận biện pháp điều trị có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch (truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu hoặc điều trị corticoid dài hạn > 2 tuần).

- Mắc bệnh suy giảm miễn dịch.

- Tiền sử gia đình có bệnh suy giảm miễn dịch.

- Có tiền sử sốt cao co giật.

- Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin bao gồm phản ứng

quá mẫn và sốc phản vệ đối với các kháng sinh.

- Trẻ sinh thiếu tháng (mang thai < 37 tuần).

- Trọng lượng trẻ khi sinh ra dưới 2,5 kg.

- Sốt (>38oC) trong vòng 3 ngày trước hoặc vào ngày uống vắc xin.

- Suy dinh dưỡng.

- Các rối loạn về máu, bệnh bạch cầu, ung thư máu hoặc khối u ác tính tác động đến tuỷ xương hoặc hệ bạch huyết.

- Sử dụng bất kỳ một loại thuốc đang nghiên cứu hay chưa được cấp phép khác hoặc sử dụng các vắc xin ngoài vắc xin của nghiên cứu này trong thời gian tham gia nghiên cứu.

2.2. Vật liệu nghiên cứu

2.2.1. Các nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho uống văc xin, lấy mẫu và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm

Dụng cụ uống vắc xin, lấy máu, xét nghiệm máu, lấy mẫu phân, xét nghiệm phân: Bơm kim tiêm 5ml tiệt trùng, sử dụng 1 lần; Bông cồn, dây garo, kìm kẹp bông; Ống chứa máu, chống đông 5ml; Găng tay cao su; Các dụng cụ xét nghiệm sinh hóa, huyết học; Các nguyên liệu, dụng cụ lấy mẫu phân và bộ sinh phẩm chẩn đoán virut Rota trong mẫu phân (kit ProSpecT, Oxoid, Anh); Các nguyên liệu, dụng cụ định týp virut Rota bằng phương pháp RT-PCR.


2.2.2. Vắc xin thử nghiệm


- Vắc xin thử nghiệm giai đoạn 1: VX Rotavin-M1 do POLYVAC sản xuất từ chủng G1P[8]-WS (KH0118) do chính Polyvac phân lập.

+ Lô số: 032008


+ Hạn sử dụng: 01/2010


+ Dạng bào chế: Đóng lọ 2ml /1 lọ, 1ml/ liều.


+ Kháng nguyên: Chủng virut Rota G1P[8] ít nhất 1.000.000 ffu/mL


+ Chất ổn định: Đường Sacazoza 35%


+ Kháng sinh: Kanamycin Sulfate: dưới 10μg /liều


- Vắc xin dùng cho giai đoạn 2 và 3: Rotavin M1 lô số 03R2009, hạn sử dụng tháng 07/2011. Các thành phần khác hoàn toàn giống với vắc xin sử dụng ở giai đoạn 1.

- Vắc xin đối chứng: Rotarix, do hãng GSK sản xuất


+ Lô số:


+ Hạn sử dụng:


+ Dạng bào chế: Chủng G1P[8] hiệu giá tối thiểu 1.000.000 PFU/mL


Quản lý và bảo quản vắc xin

Điều kiện vận chuyển


Vắc xin nghiên cứu sẽ được đóng gói và vận chuyển tới trung tâm nghiên cứu theo lịch trình định trước. Với mỗi lần vận chuyển người chịu trách nhiệm quản lý vắc xin sẽ kiểm tra dây chuyền lạnh có được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển hay không. Nếu có bất kỳ vấn đề gì, người này sẽ phải thông báo cho giám sát viên nghiên cứu ngay lập tức.


Điều kiện bảo quản

Vắc xin cần phải được bảo quản ở nhiệt độ ≤ - 200C, ở điều kiện tối tránh ánh sáng trong quá trình vận chuyển từ Hà Nội đến Thanh Sơn và bảo quản trong kho. Trong thời gian vận chuyển và cho uống vắc xin tại địa điểm nghiên cứu, phải giữ vắc xin trong thùng lạnh ở nhiệt độ 2-8oC. Nhiệt độ cần phải giám sát và ghi vào biên bản theo dõi trong suốt cuộc thử nghiệm.

Nếu có sự cố về dây chuyền lạnh vắc xin sẽ không được sử dụng. Nghiên cứu viên hoặc người có trách nhiệm phải tiếp xúc với giám sát viên để có quyết định phù hợp. Vắc xin được khuyến cáo sử dụng càng sớm càng tốt sau khi đông tan băng. Nếu lọ vắc xin đã mở mà không sử dụng trong vòng 8 giờ thì phải loại bỏ.

Chủ nhiệm đề tài/nghiên cứu viên chính là người chịu trách nhiệm bảo quản các hồ sơ chính xác về viện nhận và phân phối toàn bộ sản phẩm thử nghiệm. Nghiên cứu viên chỉ cấp vắc xin cho đối tượng được tuyển chọn và nghiên cứu.

Các mẫu về kiểm kê vắc xin sẽ do nghiên cứu viên thiết kế và ghi chép để đảm bảo số lượng vắc xin chính xác. Khi vắc xin được chuyển đến, nghiên cứu viên phải xác nhận số lượng vắc xin nhận được và thông báo lại cho người giám sát nghiên cứu hoặc người được chỉ định biết.

Hồ sơ kiểm kê vắc xin nghiên cứu có cả thông tin người nhận vắc xin, số lượng và ngày phân phối vắc xin, ghi chép lại khi có bất kỳ lọ vắc xin nào được hoàn trả hoặc không được dùng đến. Hồ sơ này sẽ được gộp cùng với bất kỳ thông tin kiểm kê vắc xin nào được ghi chép lại trong phiếu điều tra. Những hồ sơ này sẽ được giám sát viên hoặc cán bộ kiểm tra của POLYVAC kiểm tra ngay lập tức hoặc sẽ được kiểm tra theo thẩm quyền qui định khác vào bất cứ lúc nào.


Khi hoàn trả lại vắc xin, nghiên cứu viên phải ký vào sổ ghi chép việc trả lại vắc xin nghiên cứu để xác định rằng toàn bộ các lọ vắc xin chưa được sử dụng hay đã được sử dụng một phần đã được hoàn trả và không còn có lọ vắc xin nghiên cứu nào còn sót lại trong tay nghiên cứu viên. Một bản sao toàn bộ hồ sơ kiểm kê và cam kết về việc hoàn trả vắc xin được nghiên cứu viên lưu giữ trong hồ sơ nghiên cứu.

Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, ngoại trừ có qui định cụ thể khác, toàn bộ vắc xin chưa được sử dụng kể cả các lọ vắc xin đã được sử dụng một phần và sổ ghi chép kiểm kê vắc xin được chuyển cho POLYVAC.

Kiểm định chất lượng vắc xin

Trước khi triển khai nghiên cứu, hiệu giá của vắc xin cần được kiểm định bởi POLYVAC. Trong thời gian nghiên cứu địa điểm nghiên cứu lâm sàng, cần lấy mẫu nghiên cứu các lọ vắc xin chưa sử dụng để chuyển về POLYVAC làm thử nghiệm kiểm tra hiệu giá để xác nhận việc bảo quản có ảnh hưởng đến hiệu giá vắc xin hay không.

2.2.3. Vật liệu thu thập thông tin nghiên cứu


Phiếu nghiên cứu (case report form)

Là hồ sơ tập hợp đầy đủ các thông tin cần thiết cho từng đối tượng nghiên cứu sẽ được thông kê nghiên cứu sử dụng để tổng hợp và phân tích số liệu. Tất cả thông tin sẽ được thu thập bởi nghiên cứu viên/người được chỉ định bao gồm: Tên, tuổi, ngày sinh, tình trạng sức khoẻ, mã số quản lý, mã số vắc xin trẻ uống (đối với nghiên cứu trên nhóm trẻ, ngày (giờ) uống vắc xin, các phản ứng sau uống (nếu có) đáp ứng miễn dịch.

Sau khi sàng lọc, thăm khám, uống vắc xin, nghiên cứu viên phải ghi đầy đủ thông tin vào các mục yêu cầu trong Phiếu nghiên cứu cho từng đối tượng. Các mẫu phiếu thu thập thông tin trong nghiên cứu sẽ được thiết kế và cấp phát trước khi triển khai nghiên cứu địa điểm nghiên cứu.


Tất cả các số liệu về phản ứng phô được thu thập tại các trung tâm y tế. Các tham số về kháng huyết thanh Rota được thu thập tại phòng Xét nghiệm. Số liệu của mỗi đối tượng được ghi trong phiếu điều tra.

Phiếu theo dõi phản ứng (Diary card)

Phiếu này là công cụ để đối tượng nghiên cứu, có thể tự theo dõi, ghi lại các phản ứng xảy ra sau uống vắc xin 30 ngày tại gia đình. Phiếu sẽ được cấp phát ngay sau khi sử dụng vắc xin, người nhận phiếu cần được hướng dẫn, giải thích cách ghi lại. Kết thúc thời kỳ theo dõi, ở lần thăm 2, đối tượng nghiên cứu, nộp lại phiếu cho nghiên cứu viên để nghiên cứu viên hoặc người có trách nhiệm kiểm tra và chuyển thông tin thu được vào phiếu điều tra cho từng đối tượng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu giai đoạn 1

Là nghiên cứu mở, không đối chứng

2.3.1.1. Cỡ mẫu

Theo cỡ mẫu cho nghiên cứu thử nghiệm địa điểm nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1 là 30 người.

2.3.1.2. Phân nhóm đối tượng


40 người 18 – 40 tuổi

Khám, loại trừ

Nhóm A

30 người, uống vắc xin Rotavin-M1 2 liều cách

nhau 1 tháng


Hình 2.1. Sơ đồ tuyển chọn và phân nhóm đối tượng giai đoạn 1 (nhóm A)


- Cung cấp thông tin cơ bản về VX và nội dung, các bước thử nghiệm. Trả lời mọi thắc mắc của người tình nguyện. Thu đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu của 40 người (theo mẫu quy định).

- Khám và tuyển chọn 30 người vào nghiên cứu. Mỗi đối tượng được

uống 2 liều vắc xin Rotavin-M1 cách nhau 30 + 3 ngày.


,

,

2.3.1.3. Tiến trình thực hiện giai đoạn 1



Ngày10 ngày

0

Lấy mẫu

phân hàng

M1

ngày

Lấy mẫu phân các đợt tiêu chảy

Ngày10 ngày

30±3

Lấy mẫu

phân hàng

Ngày 60±5

M2 V2

ngày

Lấy mẫu phân các đợt tiêu chảy

M3

V1

Theo dõi hàng ngày


Hình 2.2. Sơ đồ uống vắc xin và lấy mẫu theo dõi an toàn giai đoạn 1


Lấy máu lần thứ nhất (Mo) ngay trước khi uống vắc xin để làm các xét nghiệm huyết học, sinh hóa: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, SGOT, SGPT và urê huyết thanh;

Uống vắc xin Rotavin-M1 liều 1 (2ml/liều) ở thời điểm quyết định

uống vắc xin Rotavin-M1 (ngày 0);

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong 30 phút đầu và đến

ngày thứ 30 sau sử dụng vắc xin theo đúng mẫu qui định;

Lấy máu lần thứ 2 (M2) ở thời điểm ngay trước khi uống vắc xin liều 2 để làm các xét nghiệm huyết học, sinh hóa (tương tự MO);

Uống vắc xin Rotavin-M1 liều 2 (2ml/liều), cách uống vắc xin liều 1 từ

30 + 3 ngày.

Lấy máu lần thứ 3 (M3) sau khi uống vắc xin liều 2 từ 30 + 3 ngày để

làm các xét nghiệm huyết học, sinh hóa (tương tự, M2).

Xem tất cả 163 trang.

Ngày đăng: 11/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí