Bảng Kê Tình Hình Nhập, Xuất Kho Vải Dệt Kim Tháng 12/2019

được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và tính ra giá trị NVL đã xuất cho sản xuất.

Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2019, tình hình nhập, xuất kho Vải dệt kim khổ 0.8m tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam như sau:

Bảng 2.2: Bảng kê tình hình nhập, xuất kho vải dệt kim tháng 12/2019


Ngày

Nội dung

Đơn vị tính

Đơn giá

Nhập

Xuất

Tồn

1/12

Không có vải tồn kho

1.008

m




0

2/12

Nhập kho

1.008

m

7.329

4.500



3/12

Xuất kho

1.008

m

7.687


4.000

500

7/12

Nhập kho

1.008

m

8.371

2.000


2.500

12/12

Nhập kho

1.008

m

7.849

1.500


4.000

15/12

Xuất kho

1.008

m

7.687


2.500

1.500


ĐGBQ



7.687




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam - 7

Quy trình tính giá xuất của các NVL khác cũng được thực hiện tương tự. Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê, kế toán ghi nhận:

Nợ TK 53120 55.711.018.432

Có TK 16120 55.711.018.432

Trình tự nhập dữ liệu kế toán sẽ căn cứ vào các thông tin, dữ liệu trên Phiếu xuất kho nhập trên máy theo hướng dẫn:

- Mở cửa sổ “Goods Receipt”, vào “Main Menu – Inventory – Inventory transactions – Good Issue”

- Điền các thông tin về ngày tháng và chọn bảng giá cho mặt hàng trong cửa sổ Good Issue.

- Tại trường “Item No.” điền các thông tin mặt hàng cần thiết bằng cách nhấn “Tab” trên bàn phím và click “Choose” để chọn các Item cần thiết.

- Sau khi chọn mặt hàng cần xuất kho, người dùng điền các thông tin cần thiết như số lượng, đơn giá, tài khoản hạch toán của lô hàng được xuất, … sau đó nhấn “Add” để thêm vào hệ thống.

Sau đó kế toán thực hiện các thao tác để có thể in ra Phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho hoàn thành chuyển sang lập sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp theo dõi theo từng mã hàng (Phụ lục 2.5).

Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi và ghi trên phần mềm BRAVO với bút toán: Nợ TK 621 55.711.018.432

Có TK 152 55.711.018.432

Sau đó kế toán thực hiện ghi vào sổ cái TK 621.

2.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 61100 – CPNCTT)

Việc tập hợp và tính toán tiền lương các cán bộ công nhân viên trong công ty do phòng Tổ chức thực hiện, kế toán tiền lương thực hiện phân bổ chi phí nhân công để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Chứng từ được sử dụng ở đây là bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng tổng hợp lương do phòng Tổ chức chuyển đến để kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương.

* Tiền lương sản phẩm:

Hàng tháng, nhân viên quản lý nhà xưởng theo dõi số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn của từng công nhân và phản ánh vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng xác nhận lương sản phẩm, Báo cáo giải trình lương sản phẩm và gửi về phòng Tổ chức.

Bộ phận tính lương của phòng Tổ chức dựa vào đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng Kế hoạch – Vật tư chuyển sang, tính toán và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lương công nhân sản xuất, sau đó chuyển Bảng thanh toán lương cùng với các chứng từ phản ánh kết quả lao động của công nhân sản xuất sang phòng Kế toán.

Tiền lương sản phẩm được tính theo công thức:

Tiền lương CN sản xuất = Số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn x Đơn giá tiền lương

Đối với lao động trong danh sách của công ty, hàng ngày các tổ, bộ phận thực hiện chấm công lao động trên Bảng chấm công (Phụ lục 2.6)

Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2019, nhà xưởng A đã hoàn thành đạt tiêu chuẩn

10.000 đồ lót cho mã hàng V01CG1055L11-J1 với đơn giá tiền lương là 4.557 đồng/cái. Vậy lương sản phẩm của công nhân sản xuất nhà xưởng A đối với mã hàng này là:

10.000 x 4.557 = 45.570.000 (đồng)

* Các khoản phụ cấp:

Hàng tháng, công nhân sản xuất của Công ty được hưởng các khoản phụ cấp như: phụ cấp tiền ăn trưa, phụ cấp xăng xe, phụ cấp tiền nhà, … Các khoản phụ cấp này được phòng Tổ chức tính toán và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lương công nhân sản xuất. Kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng mã sản phẩm theo tiêu thức lương sản phẩm (lương chính) và được ghi vào cột các khoản khác trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

Phụ cấp phân bổ cho SP = (Tổng phụ cấp của nhà xưởng/Tổng lương SP của nhà xưởng) x Lương SP CNSX SP

Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2019, tổng phụ cấp của Nhà xưởng A do phòng Tổ chức tính ra là 67.250.000 đồng. Tổng lương sản phẩm của Nhà xưởng A là 274.773.900 đồng và mức lương chính cho mã hàng V01CG1055L11-J1 là 45.570.000 đồng.

Từ đó, tính ra các khoản phụ cấp lương của CNSX Nhà xưởng A phân bổ cho mã hàng V01CG1055L11-J1 là:

67.250.000/274.773.900 x 45.570.000 = 11.153.106,24 (đồng)

* Các khoản khác:

Các khoản khác được tính vào chi phí nhân công trực tiếp ngoài lương sản phẩm và phụ cấp là lương ngừng nghỉ và lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, thưởng năng suất, tiết kiệm chi phí, …

Đối với tiền lương nghỉ phép, Công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất mà chỉ tiến hành trả tiền lương nghỉ phép khi có xét duyệt của phòng Tổ chức đối với từng công nhân, số tiền này được tính luôn vào chi phí nhân công trực tiếp của tháng phát sinh.

Kế toán tập hợp các khoản này theo từng nhà xưởng rồi tiến hành phân bổ cho từng mã sản phẩm theo chi phí lương chính của sản phẩm đó tương tự như phân bổ các

khoản phụ cấp và được ghi vào cột khoản khác trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2019, tổng tiền lương nghỉ phép của Nhà xưởng A là

21.209.382 đồng và không có lương thưởng thì khoản tiền phân bổ cho mã hàng V01CG1055L11-J1 là:

21.209.382/274.773.900 x 45.570.000 = 3.517.479,42 (đồng)

Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mã hàng V01CG1055L11-J1 tại Nhà xưởng A là:

45.570.000 + 11.153.106,24 + 3.517.479,42 = 60.240.585,66 (đồng)

Chi phí này được phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tương ứng với bút toán:

Nợ TK 61100: 60.240.585,66

Có TK 24111: 60.240.585,66

Đồng thời, kế toán qui đổi tài khoản và ghi vào phần mềm BRAVO với bút toán: Nợ TK 622 60.240.585,66

Có TK 334 60.240.585,66

* Các khoản trích theo lương:

Theo Chế độ kế toán hiện hành, hàng tháng, Công ty phải tính trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo đúng tỷ lệ quy định. Trong đó:

KPCĐ trích 2% tính trên lương phải trả của CNSX. BHXH trích 17,5% tính trên lương sản phẩm của CNSX. BHYT trích 3% tính trên lương sản phẩm của CNSX. BHTN trích 1% tính trên lương sản phẩm của CNSX.

Kế toán tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ và phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

Ví dụ: Các khoản trích theo lương tại Nhà xưởng A với mã hàng V01CG1055L11-J1, kế toán tính:

KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp là:

45.570.000 x 2% = 911.400 (đồng)

BHXH tính vào chi phí nhân công trực tiếp là:

45.570.000 x 17,5% = 7.974.750 (đồng)

BHYT tính vào chi phí nhân công trực tiếp là: 45.570.000 x 3% = 1.367.100 (đồng)

BHTN tính vào chi phí nhân công trực tiếp là:

45.570.000 x 1% = 455.700 (đồng)

Số tiền này được phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tương ứng với bút toán:

Nợ TK 61100 10.708.950

Có TK 24300 10.708.950

Trong đó:

+ TK 24190: 911.400

+ TK 24112: 7.974.750

+ TK 24114: 1.367.100

+ TK 24115: 455.700

Đồng thời kế toán thực hiện qui đổi và ghi trên phần mềm BRAVO với bút toán: Nợ TK 622 10.708.950

Có TK 338 10.708.950

Trong đó:

+ TK 3382: 911.400

+ TK 3383: 7.974.750

+ TK 3384: 1.367.100

+ TK 3386: 455.700

Việc hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp được tính toán và phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

Đồng thời kế toán theo dõi số liệu tổng hợp trên Bảng tổng hợp tiền lương (Phụ lục 2.7)

Số liệu trên các chứng từ kế toán được hạch toán vào các sổ chi tiết chi phí NCTT (Phụ lục 2.8) trên phần mềm SAP và sổ cái TK 622 trên phần mềm BRAVO.

2.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 51382 – CPSXC)

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý quá trình sản xuất mà không thể theo dõi cho từng đối tượng gánh chịu cụ thể do đó sẽ được tập hợp theo nội dung phát sinh và cuối kỳ phân bổ theo tiêu thức nhất định.

Chi phí sản xuất chung bao gồm: Lương của nhân viên quản lý phân xưởng, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí trả trước, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.

Căn cứ vào bảng tính lương tại Công ty, kế toán hạch toán chi phí quản lý cho người lao động trong Công ty như sau:

+ Hạch toán tiền lương:

Lương của nhân viên nhà xưởng được tính theo công thức: Tổng lương = Lương cơ bản + Trợ cấp

Ví dụ: Trong tháng 12, anh Phạm Anh Thắng có số công đi làm là 27 ngày, không có ngày nghỉ, vậy tiền lương phải trả cho anh Phạm Anh Thắng như sau:

Lương cơ bản là 150.000*27 = 4.050.000 đồng Phụ cấp chức vụ: 500.000 đồng Phụ cấp ăn trưa: 14.815*27= 400.000 đồng Phụ cấp xăng xe: 10.000*27 = 270.000 đồng Chuyên cần: 200.000 đồng

Trừ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: 246.750 đồng

Tổng lương anh Phạm Anh Thắng nhận được là: 5.666.750 đồng Cuối tháng, kế toán phản ánh:

Nợ TK 51382: 5.666.750

Có TK 24111: 5.666.750

Đồng thời kế toán thực hiện qui đổi: Nợ TK 627 5.666.750

Có TK 334 5.666.750

Căn cứ vào bảng tính lương của Công ty, kế toán hạch toán chi phí quản lý cho người lao động trong công ty như sau:

Nợ TK 51382: 27.490.525.355

Có TK 24111: 27.490.525.355

Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi:

Nợ TK 627 27.490.525.355

Có TK 334 27.490.525.355

+ Hạch toán chi phí bảo hiểm: Nợ TK 51382: 5.817.327.919

Có TK 24190: 494.642.000

Có TK 24112: 4.179.845.976

Có TK 24114: 920.943.212

Có TK 24115: 221.896.731

Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi: Nợ TK 627: 5.817.327.919

Có TK 3382: 494.642.000

Có TK 3383: 4.179.845.976

Có TK 3384: 920.943.212

Có TK 3386: 221.896.731

Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí để tính giá thành, căn cứ vào sổ chi tiết phát sinh của tài khoản 51382 kế toán ghi:

Nợ TK 16410: 33.307.853.274

Có TK 51382: 33.307.853.274

Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi: Nợ TK 154: 33.307.853.274

Có TK 627: 33.307.853.274

Ngoài chi phí trả lương công nhân sản xuất, kế toán tập hợp các loại chi phí khác phục vụ sản xuất chung

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi phí khác phục vụ sản xuất chung tại Nhà xưởng A


STT

Tên hàng hóa

ĐV

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Ghế lưới GL309

Chiếc

6

1.890.000

11.340.000

2

Tủ tài liệu cánh mika

Chiếc

14

2.200.000

30.800.000

3

Tủ locker tđ 32 khoang

Chiếc

6

3.530.000

21.180.000

4

Tủ TL01

Chiếc

1

1.630.000

1.630.000

Khung treo túi rác

Chiếc

50

200.000

10.000.000

6

Biển báo

Chiếc

9

600.000

5.400.000

7

Ke góc

Chiếc

1.600

5.000

8.000.000

Cộng

88.350.000

5


(Theo Hóa đơn GTGT số 0000127 – Phụ lục 2.9)

Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 51382: 88.350.000

Có TK 21190: 88.350.000

Đồng thời kế toán qui đổi: Nợ TK 627: 88.350.000

Có TK 331: 88.350.000

Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 16410: 88.350.000

Có TK 51382: 88.350.000

Đồng thời kế toán thực hiện qui đổi: Nợ TK 154: 88.350.000

Có TK 627: 88.350.000

Số liệu trên các chứng từ kế toán được hạch toán vào các sổ chi tiết chi phí SXC

(Phụ lục 2.10). Đồng thời, kế toán thực hiện ghi tổng hợp vào sổ cái TK 627.

2.2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Sau khi tập hợp các khoản mục CP sản xuất vào cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC về TK 16410 (TK 154) chi tiết cho từng nhà xưởng để tổng hợp CP sản xuất phát sinh trong tháng và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

Kế toán sử dụng TK 16410 (TK 154) “Chi phí SXKD dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được chi tiết cho từng nhà xưởng.

Cuối tháng, chi phí NVLTT, NCTT, SXC được kết chuyển sang bên Nợ TK 16410 (TK 154) – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 16/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí