khuyến khích được công nhân viên tích cực tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với vật liệu mua ngoài công ty luôn cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp mới nhằm không chỉ cung cấp đủ, kịp thời mà còn đảm bảo chất lượng tốt và giá thành thấp.
Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty còn có những mặt hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu quản lý như:
Thứ nhất: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tháng để tính giá xuất kho NVL. Đến cuối tháng, sau khi tổng hợp NVL tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ mới tiến hành tính giá xuất kho NVL. Hàng ngày kế toán chỉ theo dõi xuất kho NVL về mặt số lượng mà không theo dõi về mặt giá trị. Số lượng vật tư nhiều mà công việc lại dồn hết vào cuối tháng nên khối lượng công việc cuối tháng rất lớn.
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tỏ ra không hiệu quả trong việc theo dõi sự biến động về giá trị của từng loại NVL xuất kho cũng như ảnh hưởng của giá đến chi phí NVL, để có sự điều chỉnh thích hợp, kịp thời nhất trong thời kỳ giá cả NVL biến động lớn như hiện nay.
Một vấn đề cũng cần phải khắc phục là việc hạch toán các NVL xuất thừa cho sản xuất. Hiện nay Công ty xuất vật tư cho sản xuất theo định mức nhưng cuối tháng không thực hiện kiểm kê số vật liệu xuất thừa cho nhà xưởng.
Khi hạch toán sản phẩm hỏng, kế toán lại không phân biệt đây là sản phẩm hỏng trong hay hỏng ngoài định mức mà trừ hết ra khỏi chi phí sản xuất và tiến hành trừ vào lương người lao động. Điều này vừa không khích lệ tinh thần của người lao động, vừa làm giảm tính chính xác của TK 16410, từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất đôi lúc xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do một vài nguyên nhân như: Thiết bị sản xuất bị hư hỏng cần sửa chữa, thiếu nguyên vật liệu, … Những khoản chi ra trong thời gian này được coi là khoản thiệt hại ngừng sản xuất nhưng công ty chưa hạch toán.
Thứ hai:Về chi phí nhân công trực tiếp:
Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh hàng tháng tương đối lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác, do công nhân nghỉ phép không đều nhau nên chi phí tiền lương phải cho công nhân viên nghỉ phép không đều nhau giữa các kỳ trong năm nhưng Công ty lại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này làm ảnh hưởng lớn chi phí sản xuất của kỳ tính lương nghỉ phép, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Nếu như trong năm số ngày nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp càng lớn thì ảnh hưởng của chi phí này tới giá thành của kỳ tính lương càng nhiều. Vì vậy, sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Thứ ba: Về bộ máy kế toán và công tác tổ chức quản lý vật tư của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu chuyên môn hóa đã nâng cao trình độ cho từng nhân viên nhưng khi cần người thay thế công việc hay thay đổi vị trí công tác là rất khó. Dẫn tới thiếu tính xử lý đồng bộ, kịp thời trong công tác kế toán.
Do công ty chưa kiểm soát được nguyên vật liệu ở khâu sản xuất hợp lý, gây ra thất thoát nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích, không phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận dẫn tới việc bộ phận kiểm soát nội bộ và bộ phận sản xuất chưa hoạt động hiệu quả cũng như chưa nắm rõ được những vấn đề đang xảy ra ở công ty. Điều này khiến cho chi phí sản xuất không ngừng tăng và gây ảnh hưởng lớn tới báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả đã đề cập đến những vấn đề về thực trạng tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, bao gồm:
+ Tác giả đã phân tích kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
+ Phân tích làm rõ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, chứng từ sử dụng, tài khoản và phương pháp kế toán, qua đó chỉ rõ được những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác hạch toán cũng như trong công tác quản lý.
Nắm rõ những vấn đề về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã trình bày trong chương 2 làm cơ sở cho việc đưa ra các kết luận, thảo luận, các phát hiện từ vấn đề nghiên cứu. Qua đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH REGINA MIRACLE
INTERNATIONAL VIỆT NAM
3.1. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Để phát huy vai trò cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý cũng như là công cụ quản lý kinh tế tài chính tại công ty thì việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị: Kế toán tài chính và kế toán quản trị có vai trò khác nhau, nhưng cùng nằm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải nghiên cứu, hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của kế toán tài chính, đồng thời hoàn thiện theo hướng phục vụ kịp thời, hiệu quả cho các quyết định quản trị. Theo đó, hệ thống kế toán của doanh nghiệp phải được tổ chức một cách khoa học và đồng bộ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị để vừa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, vừa xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị nội bộ trong đơn vị.
- Tuân thủ cơ chế quản lý tài chính: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nội dung cơ bản của hạch toán kế toán. Cho dù là thông tin do kế toán tài chính hay kế toán quản trị cung cấp vẫn phải đảm bảo việc thực hiện đúng Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quyết định về chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn.
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Các thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Nhằm phục vụ kịp thời công việc chỉ đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Đảm bảo tính kinh tế, có sự tính toán hợp lý giữa chi phí bỏ ra và lợi ích mang lại khi tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
Từ thực trạng vận dụng kế toán nói chung và kế toán chi phí và giá thành nói riêng tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, để hoàn thiện kế toán tại Công ty thì cần một số nguyên tắc hoàn thiện như sau:
- Tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc của kế toán quốc tế đã được thừa nhận cũng như phù hợp với hệ thống kế toán sử dụng trong công ty.
- Phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp hợp chi phí và tiêu chí phân bổ thích hợp.
- Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với yêu cầu công tác quản lý và hạch toán.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. Những quy tắc đó quy định trình tự công việc sao cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi và kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Xác định rõ phạm vi, giới hạn, chức năng và mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị, đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị, cần phải giải quyết được sự hài hòa, khoa học giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị để tránh chồng chéo, trùng lặp.
- Kế toán quản trị chi phí và tính giá thành khi xây dựng và hoàn thiện cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, song phải đảm bảo tính kế thừa có chọn lọc những vấn đề phù hợp điều kiện Việt Nam.
- Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành phải dựa trên nguyên tắc hài hòa giữa lợi ích và chi phí để tổ chức hoạt động. Vì vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, sự hài hòa giữa lợi ích và chi phí.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
3.2.1. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Như đã trình bày trong phần tồn tại, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tháng bộc lộ một số hạn chế như khối lượng công việc kế toán dồn hết vào cuối tháng, không phản ánh được biến động về giá cả nguyên vật liệu, chưa phù hợp với việc tập hợp chi phí theo đơn hàng. Do đó, Công ty nên chuyển sang tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo một phương pháp khác. Theo em công ty có thể lựa chọn tính giá theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Việc tính toán theo phương pháp này phải tiến hành thường xuyên nhưng có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính thì hoàn toàn có thể áp dụng được. Hình thức này có ưu điểm là phản ánh được sự biến động giá của nguyên vật liệu vào giá thành mà phương pháp bình quân gia quyền không làm được khi đã san bằng sự biến động của giá cho cả tháng. Hơn nữa, việc tính toán diễn ra thường xuyên, công việc kế toán không bị dồn hết vào cuối tháng, thông tin kế toán sẽ kịp thời hơn.
Đối với NVL thừa ở phân xưởng không sử dụng hết, Công ty cần có biện pháp xử lý. Cụ thể: Cần thực hiện kiểm kê và báo cáo cụ thể về tình hình thừa nguyên vật liệu cuối kỳ tại các nhà xưởng vào cuối mỗi tháng. Khi đó kế toán sẽ thực hiện ghi bút toán:
Nợ TK 16120 – NVL
Có TK 53120 – CPNVLTT
Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi: Nợ TK 152 – NVL
Có TK 621 – CPNVLTT
Tác giả xin đề xuất mẫu phiếu như sau:
Bảng 3.1. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ (Tháng 12/2019)
Tên vật | Mã vật | Xuất cho sản | ĐVT | Số | Đơn | Thành | Ghi chú |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Tnhh Regina Miracle International Việt Nam.
- Bảng Kê Tình Hình Nhập, Xuất Kho Vải Dệt Kim Tháng 12/2019
- Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Tnhh Regina Miracle International Việt Nam
- Về Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Và Tổ Chức Quản Lý Vật Tư Của Công Ty:
- Sơ Đồ Kế Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp
- Bảng Cấp Vật Tư Cho Sản Xuất Bảng Cấp Vật Tư Cho Sản Xuất
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
tư | tư | phẩm | lượng | giá | tiền | |||
1 | Vải dệt kim | 01.008 | V01CG1055L11- J1 | m | 190 | 7.687 | 1.460.530 | Không dùng hết nhập lại kho |
2 | Vải lụa | 03.107 | V01CG1055L11- J1 | m | 120 | 3.000 | 360.000 | Không dùng hết nhập lại kho |
… | … | |||||||
Cộng | 1.820.530 |
Khi đó kế toán định khoản theo bút toán: Nợ TK 16120 – NVL
Có TK 53120 – CPNVLTT
Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi: Nợ TK 152 – NVL
Có TK 621 – CPNVLTT
* Hoàn thiện kế toán sản phẩm hỏng:
Khi có sản phẩm hỏng trong sản xuất, kế toán nên xác định xem sản phẩm đó là sản phẩm hỏng trong hay ngoài định mức để có hướng hạch toán cho phù hợp.
Đối với những sản phẩm hỏng trong định mức thì chấp nhận đó là một khoản chi phí hợp lý trong chi phí sản xuất.
Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thực hiện trừ vào lương người lao động, kế toán định khoản theo bút toán:
Nợ TK 24111 – Phải trả người lao động
Có TK 16410 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Hoàn thiện về kế toán thiệt hại ngừng sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như đối với công ty nói riêng đều xuất hiện những khoảng thời gian sản xuất bị gián đoạn do các nguyên nhân như: Thiếu nguyên vật liệu, thời gian sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, … Đây được gọi là những khoản thiệt hại ngừng sản xuất. Trong thời gian này tuy không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh các khoản chi phí nhằm duy trì hoạt động sản xuất như: Tiền công, tiền lương phải trả cho nhân viên, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, … Do vậy, kế toán cần phải ghi nhận các khoản chi phí này nhằm phản ánh đầy đủ và chính xác nhất chi phí sản xuất của đơn vị.
Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến như: Ngừng để bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, … Kế toán cần tiến hành trích trước chi phí ngừng sản xuất và theo dõi trên TK 21510 (TK 335)
- Trích trước chi phí ngừng sản xuất Nợ TK 51382
Có TK 21510
Đồng thời, kế toán qui đổi: Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi các chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh: Nợ TK 21510
Có TK 11231, 11232, 18855, …
Đồng thời, kế toán thực hiện qui đổi: Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 214, …
Đối với trường hợp ngừng sản xuất mang tính bất thường, kế toán tập hợp các khoản chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra trong thời gian này trên TK 18390 (TK 1388) để chờ xử lý:
Nợ TK 18390
Có TK 16410
Đồng thời, kế toán qui đổi: Nợ TK 1388