Nhân Tố Từ Môi Trường Chính Trị, Văn Hóa - Xã Hội, Tự Nhiên


1.3.2. Những nhân tố khách quan


1.3.2.1. Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn


Trình độ quản lý doanh nghiệp của lãnh đạo, thông tin tài chính doanh nghiệp và thái độ ứng xử của doanh nghiệp đối với khoản vay là cơ sở quan trọng để ngân hàng xem xét đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, tính khả thi của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời giúp cán bộ ngân hàng tăng cường giám sát các khoản vay của mình, đồng thời cũng hạn chế được những kẽ hở để doanh nghiệp có thể lợi dụng để gian lận.

Khi cho vay, Ngân hàng mong muốn khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả để có khả năng trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; đối với các cá nhân thì có kế hoạch trả nợ cụ thể và khả thi. Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu quản lý được các nguy cơ rủi ro đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.

1.3.2.2.Nhân tố từ phía môi trường pháp lý


Hoạt động tín dụng chịu sự tác động của nhiều nhân tố thuộc về môi trường pháp lý nói chung. Nếu môi trường pháp lý tốt, đầy đủ, đồng bộ sẽ góp phần tíc cực vào các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Ngược lại nếu môi trường pháp lý không đồng bộ, không phù hợp với xu thế phát triển kinh tế sẽ tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, tạo nhiều sơ hở để doanh nghiệp làm ăn bất chính, lừa đảo do đó việc triển kai các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng sẽ gặp khó khăn.

1.3.2.3. Nhân tố từ phía môi trường kinh tế


Những biến động của nền kinh tế thị trường như: lạm phát, biến động tỷ giá, khủng hoảng, suy thoái kinh tế,… ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các khách hàng, gây ra rủi ro tín dụng ở các mức độ khác nhau, khó khăn cho công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.


1.3.2.4. Nhân tố từ môi trường chính trị, văn hóa - xã hội, tự nhiên


Nếu môi trường tự nhiên, tình hình chính trị, văn hóa – xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh của khách hàng và của ngân hàng, nguồn trả nợ ngân hàng được đảm bảo hơn do đó quản lý rủi ro cũng thuận lợi hơn. Những nhân tố về môi trường tự nhiên như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,… gây sự cố cho hệ thống ngân hàng, làm cho ngân hàng không triển khai được các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Chi nhánh Quảng Ninh được thành lập ngày 20/09/2007, khi đó Chi nhánh có trụ sở chính tại tầng 01, Chung Cư Hạ Long, P. Hồng Gai, TP Hạ Long, Quảng Ninh. Chi nhánh Quảng Ninh là điểm giao dịch thứ 56 trên toàn quốc của hệ thống MB. Sau hơn 4 năm hoạt động, Chi nhánh đã phát triển mở rộng địa bàn hoạt động với sự thành lập thêm 4 PGD tại Cẩm Phả, Uông Bí, Hồng Hà, Mạo Khê và hoạt động ở địa bàn rộng, trải dài bao gồm Cẩm Phả, Cửa Ông, Uông Bí, Đông Triều, bao phủ địa bàn Hạ Long và nối dài lên Sao đỏ, Kinh Môn thuộc thành phố Hải Dương. Tổng số lao động tại ngày 31/05/2012 là 80 lao động, với độ tuổi bình quân 27 tuổi, trình độ lao động 75 người có trình độ Đại học, phục vụ khoảng 10.000 khách hàng bao gồm KHDN; KHCN và KH có tiền gửi tiết kiệm. Thế mạnh tài trợ trong các lĩnh vực như: Công nghiệp khai thác than, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại phân phối, năng lượng, xây lắp và bất động sản...

Với địa bàn hoạt động trải dài, dân cư có mức thu nhập không cao, địa bàn phân tán, tập thể cán bộ CN Quảng Ninh đã không ngừng lao động, gây dựng hình ảnh, thương hiệu MB ’’Vững vàng, tin cậy’’ trên các địa bàn hoạt động tại Quảng Ninh, trải dài suốt từ Đông Triều đến Móng Cái.

MB Quảng Ninh đạt được kết quả như hiện nay là có sự đóng góp quan trọng của các phòng giao dịch. Các PGD đã thực hiện tốt nhiệm vụ của MB giao cho là mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, tạo dựng hình ảnh, xây dựng thương hiệu, tạo ra lợi nhuận cho MB.

Điều này cho thấy sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc chọn địa điểm, phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động.


Bộ phận Quản lý tín dụng

Phòng Quan hệ khách hàng

Giám đốc Chi nhánh

Bộ phận Kế toán dịch


Bộ phận kho quỹ

Phòng Kế toán dịch vụ

BP Khách hàng lớn

BP Khách hàng SME

Bộ phận Hành chính nhân sự

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh


BP Khách hàng cá nhân

BP Hỗ trợ QHKH

Các phòng giao dịch trực thuộc

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Các chi nhánh và phòng giao dịch Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh:

+Chi nhánh Móng Cái

Số 2 Hùng Vương, Phường Hòa Lạc, Thành phố Móng Cái,Tỉnh Quảng Ninh

+Phòng Giao dịch Hồng Hà

Số 20 Nguyễn Văn Cừ, Phường Hồng Hà, Thành phố Hạ Long ,Tỉnh Quảng Ninh

+Phòng Giao dịch Cẩm Phả

Số 352 Trần Phú, Tổ 7B, Cẩm Trung, Cẩm Phả,Tỉnh Quảng Ninh

+Phòng Giao dịch Uông Bí

Số 461 Quang Trung,Uông Bí,Tỉnh Quảng Ninh


+Chi nhánh Quảng Ninh

Số 156 đường Lê Thánh Tông, Phường Bạch Đằng, Thành phố Hạ Long

,Tỉnh Quảng Ninh

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Ninh Năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, là tỉnh thuộc trung tâm kinh tế năng động và là đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và của cả nước Việt Nam. Quảng Ninh giàu tiềm năng về du lịch, công nghiệp, cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực…Chính vì vậy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng rất gay gắt.

Trong bối cảnh trên, bám sát các mục tiêu định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng TMCP Quân Đội. Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Ninh đã không ngừng cố ghắng vươn lên, hoạt động kinh doanh của chi nhánh ổn định và phát triển, góp phần xây dựng thương hiệu Ngân hàng TMCP Quân Đội. Điều này được phân tích qua kết quả kinh doanh từ năm 2017 – 2019 của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Quảng Ninh dưới đây.

Bảng 2. 1: Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh từ năm 2017-2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Năm

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

Chênh lệch

2018/ 2017

Chênh lệch

2019/ 2018

Tổng tài sản

15422,23

17003,23

19712,23

10,25%

15,93%

Tổng vốn huy động

9142,545

11031,64

12561,5

20,66%

13,87%

Tổng dư nợ cho vay

8839

10691,24

11459,53

20,96%

7,19%

Tổng dư nợ cho vay

7736

9334,462

11595,23

20,66%

24,22%

Tỷ lệ nợ xấu

2,73%

1,62%

1,32%

-40,66%

-18,52%

Lợi nhuận trước thuê

264,5

268,4167

304,25

1,48%

13,35%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh - 7

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019


Bảng 2. 2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm 2019 Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Năm

Chỉ tiêu

Kế hoạch 2019

Kết quả 2019

% hoàn thành (kết quả/kế hoạch)

Tổng tài sản

18364,29

19712,00

107,34%

Tổng vốn huy động

11546,13

12561,50

99,25%

Tổng dư nợ cho vay

11200,96

11459,53

103,52%

Tỷ lệ nợ xấu

1,32%

1,32%

151,50%

Lợi nhuận trước thuế

300,9099

304,25

101,11%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thường niên năm NHTMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh

Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn luôn được coi là một trong những hoạt động tạo tiền đề cho các hoạt động khác của ngân hàng, do vậy MB luôn ban hành những chính sách điều hành hợp lý, linh hoạt nhằm đảm bảo nguồn vốn huy động ổn định và tưng trưởng.Kết quả huy động vốn tính đến 31/12/2019 đạt 12561,50 tỷ đồng, tăng 13,87% so với năm 2018, hoàn thành 100% kế hoạch đặt ra năm 2019.

Hoạt động cho vay: Định hướng phát triển tín dụng của NHTMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh dựa trên nguyên tắc tăng trưởng hợp lý, có chọn lọc, an toàn, hiệu quả và chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu. Dư nợ tín dụng của MB không ngừng tăng trưởng trong những năm qua. Tổng dư nợ tín tại 31/12/2019 là 11459,53 tỷ đồng tăng 7,19% so với 31/12/2018.

Lợi nhuận trước thuế: Mặc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nhưng trong những năm qua NHTMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh vẫn liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Kết thúc năm 2019, lợi nhuận trước thuế đạt 304,25 tỷ đồng tăng 13,35% so với năm 2018.

Chất lượng tín dụng (tỷ lệ nợ xấu):Với phương châm đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, MB đã rất chú trọng kiểm soát chất lượng nợ, quản trị tốt rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu tại 31/12/2019: 1,32% và 31/12/2018 là 1,62%, thấp hơn rất


nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành (2,1%).MB được đánh giá là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu ở mức tốt nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng.

Cung cấp các dịch vụ tài chính khác

Nghiệp vụ thẻ ATM:

Xu thế chung của xã hội là dần chuyển thanh toán tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt nên NHTMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh cũng với chiến lược chung của NHTMCP Quân Đội đã thúc đẩy mạnh mẽ việc phát hành thẻ ATM, tiến hành làm thẻ liên kết cho các trường đại học, phát triển các dịch vụ đi kèm như SMS banking, mobilebanking, Vntopup, nạp tiền cho ví điện tử,… Số thẻ ATM ngày càng tăng lên qua các năm. Công tác quản lý các máy ATM tương đối tốt và an toàn đã nâng cao được uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Năm 2017, tổng số thẻ phát hành ra là 40.380 thẻ, trong đó có 39.650 thẻ ATM, 680 thẻ Visa và 52 thẻ tín dụng quốc tế. Năm 2017 số thẻ ATM phát hành ra là 90.250 thẻ. Đến năm 2019: số lượng thẻ tăng lên đến 98.500 thẻ, số dư tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản thẻ năm 2019 đạt 201,2 tỷ đồng, tăng 12 tỷ so với năm 2018, đạt 95,7% kế hoạch đề ra; thu phí dịch thẻ ATM đạt 1,945 tỷ đồng (chưa bao gồm phí giao dịch qua Banknet chưa phân bổ); khách hàng sử dụng mobile banking đạt 85%/tổng số khách hàng, tăng 18% so với năm 2015; cung cấp dịch vụ internet banking cho 220 khách hàng là tổ chức và cá nhân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại: phát hành thẻ sinh viên với số lượng lớn nhưng chưa hiệu quả, chưa triển khai lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ.

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:

Nằm trên địa bàn Quảng Ninh có nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên chi nhánh NHTMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh đã thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động và tăng thêm thu nhập cho Chi nhánh.


Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh ngoại hối


Đơn vị: triệu USD


Nghiệp vụ

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

1. Kinh doanh ngoại tệ




Doanh số mua

325,4

163,8

302,4

Doanh số bán

319,8

161,6

199,6

2. Thanh toán quốc tế




Thanh toán L/C nhập

147

165,4

145,4

Thanh toán L/C xuất

224,6

88,4

22,4

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2019

Năm 2017, do chi nhánh NHTMCP Quân Đội - Chi nhánh Quảng Ninh là đầu mối phục vụ một số dự án: Dự án cải tạo hạ tầng đồ thị do wb tài trợ, dự án hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng,... Tổng số vốn của các dự án trên là 325,4 triệu USD nên năm 2017 là năm kinh doanh ngoại tệ phát triển mạnh. Năm 2018, một số dự án đã hoàn thành nên việc kinh doanh ngoại tệ có giảm so với năm 2017. Sang năm 2019, nhiều dự án mới lại triển khai tình hình vì vậy doanh thu lại cao hơn năm 2018 là 302,4 triệu USD. Tình hình ngoại tệ luôn là vấn đề khó khăn, đặc biệt là nguồn cũng tuy nhiên chi nhánh luôn cân đối đảm bảo cung cấp đủ nguồn ngoại tệ cho các đơn vị thanh toán xuất nhập khẩu cho chi nhánh và các nhu cầu khác như trả nợ, chuyển tiền cá nhân.

Nghiệp vụ kế toán thanh toán:

NHTMCP Quân Đội liên tục nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho ứng dụng nghiệp vụ ngân hàng. Do đó, lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng ngày càng đông đã góp phần tăng nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay và tăng phí dịch vụ.

Tính đến 31/12/2019, nghiệp vụ kế toán thanh toán đã đạt được một số kết quả sau:

- Doanh số chuyển tiền đi đạt 158,11 tỷ đồng.

- Doanh số chuyển tiền đến đạt 113,3 tỷ đồng.

- Doanh số thu, chi nội ngoại tệ đạt 133,6 tỷ đồng.

- Thu phí dịch vụ đạt 21,5 tỷ đồng.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 28/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí