Bên Nhượng Quyền Sẽ Nhận Được Các Khoản Phí Ban Đầu Cũng Như Phí Định Kỳ Của Các Bên Nhận Quyền

lập sẵn, không cần nhiều thời gian để có thể tiếp cận các khu vực thị trường mới. Nói tóm lại là hiệu ứng chuỗi được thực hiện mà không phải bỏ ra nhiều vốn đầu tư.

1.1.2. Bên nhượng quyền sẽ nhận được các khoản phí ban đầu cũng như phí định kỳ của các bên nhận quyền

Đây là một khoản lợi cực lớn đối với bên nhượng quyền. Hệ thống càng lớn, càng có nhiều bên nhận quyền thì khoản phí bên nhượng quyền nhận được càng gia tăng. Đáp lại, với khoản thu lớn sẽ cho phép bên nhượng quyền đầu tư tốt hơn vào hệ thống của mình và từ đó lại phát triển hệ thống hơn nữa.

1.1.3. Bên nhượng quyền sẽ có lợi từ sức mua tập trung

Với một hệ thống lớn, sức mua lớn và ổn định, bên nhượng quyền dễ dàng đạt được với các bên cung cấp những thoả thuận mua hàng hoá, dịch vụ với các điều khoản giá cả, thanh toán, giao hàng thuận lợi hơn rất nhiều so với các bên mua hàng riêng lẻ. Trên cơ sở đó, bên nhượng quyền có thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các bên nhận quyền với giá cả ưu đãi hơn so với trường hợp bên nhận quyền tự mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.

1.1.4. Bên nhượng quyền có lợi ích lớn về mặt vĩ mô là thực hiện việc nhân bản, quảng bá, phát triển phương thức kinh doanh của mình.

Mỗi cơ sở nhượng quyền là một nơi quảng cáo hữu hiệu cho phương thức kinh doanh và nhãn hiệu của bên nhượng quyền. Người ta có thể thấy được nhãn hiệu của bên nhượng quyền ở khắp mọi nơi thông qua các cơ sở kinh doanh của các bên nhận quyền. Đây là một hình thức quảng bá bằng chi phí của người khác. Bên cạnh đó, mỗi bên nhận quyền có nghĩa vụ phải đóng góp cho bên nhượng quyền phí quảng cáo. Khoản thu được từ nhiều bên nhận quyền sẽ giúp cho bên nhượng quyền có được một ngân sách quảng cáo lớn, quảng bá hơn nữa tên tuổi và phương thức kinh doanh của mình. Trong trường hợp này, bên nhượng quyền sẽ có thuận lợi hơn rất nhiều so với việc quảng cáo của một bên tự kinh doanh theo các phương thức khác.

Bên nhượng quyền không trực tiếp tham gia điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của các cơ sở nhượng quyền nên họ có cơ hội để quản lý hệ thống ở tầm cao, tầm chiến lược, tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển, tổ chức điều hành

bộ máy gọn nhẹ với nhiều chuyên gia nhưng vẫn có thể đảm bảo hệ thống hoạt động một cách hiệu quả.

1.2. Đối với bên nhận quyền

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

1.2.1. Giảm thiểu rủi ro

Việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có nhiều rủi ro và tỷ lệ thất bại không nhỏ. Lý do chính là do người quản lý là những người mới bước vào nghề, không có kinh nghiệm và phải mất nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trưng riêng của từng loại hình kinh doanh. Khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền, bên nhận quyền sẽ được huấn luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành công của các loại hình kinh doanh đặc thù mà bên nhượng quyền đã tích luỹ được từ những lần trải nghiệm trên thị trường. Bên nhận quyền không phải trải qua giai đoạn xây dựng và phát triển ban đầu. Bên nhượng quyền sẽ hướng dẫn bên nhận quyền những nguyên tắc chung.

Hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt nam và phương hướng phát triển trong thời gian tới - 4

Bên nhận quyền có thể bắt đầu một việc kinh doanh mới một cách nhanh chóng dựa trên một nhãn hiệu và phương thức kinh doanh đã được chứng minh là có hiệu quả và đã được công chúng chấp nhận rộng rãi, do đó ngay trong vài tháng đầu có thể có lãi ngay. Trong khi, nếu bắt đầu một việc kinh doanh mới không theo phương thức nhượng quyền thì họ sẽ phải gây dựng tên tuổi và uy tín từ đầu, họ sẽ gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của những đối thủ kinh doanh khác, trong đó có những gã khổng lồ hoạt động theo phương thức nhượng quyền.

Bên nhận quyền có thể tiếp cận với bí quyết quản lý, cách quản trị nhân sự, hỗ trợ tài chính, đào tạo của bên nhượng quyền cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các bên nhận quyền khác trong cùng lĩnh vực. Bên nhận quyền cũng có thể khai thác lượng khách có sẵn của hệ thống.


1.2.2. Tiết kiệm chi phí

Bên nhận quyền có thể tiết kiệm được các chi phí quảng cáo, tiếp thị, quảng bá nhãn hiệu. Bên nhận quyền chỉ cần đóng góp một phần chi phí quảng cáo nhỏ cho bên nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ kết hợp với các khoản đóng góp của các bên nhận quyền khác để có một ngân sách quảng cáo lớn để khuếch trương tên

tuổi của toàn hệ thống, trong đó mỗi bên nhận quyền đều được lợi. Vì không tiến hành các bước nghiên cứu thị trường ban đầu, xây dựng phương thức quản lý, xây dựng nhãn hiệu riêng và cũng không cần bộ máy quản lý cồng kềnh nên bên nhận quyền tiết kiệm được chi phí, không đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu lớn.

1.2.3. Bên nhận quyền có thể dễ dàng vay tiền từ các nhà tài trợ để kinh doanh.

Một khi các nhà tài trợ thấy rằng bên vay vay tiền để thực hiện một phương thức kinh doanh đã được chứng minh là thành công thì họ dễ quyết định cho vay hơn là cho một doanh nghiệp mới thành lập, chưa có tên tuổi trên thương trường vay tiền. Ngoài ra, bên nhận quyền cũng có thể được bên nhượng quyền giới thiệu hoặc đứng ra bảo lãnh để vay tiền. Việc các chi nhánh mới nhận được sự giúp đỡ trong vấn đề tài chính thông qua nơi nhượng quyền là điều có thể, người nhượng quyền thường tạo ra những sắp xếp với những nơi cho vay để cho một chi nhánh vay tiền. Người chủ chi nhánh phải chịu trách nhiệm về khoản vay này nhưng những cam kết hỗ trợ từ phía người nhượng quyền kinh doanh luôn tăng các khả năng mà một khoản nợ sẽ được phê chuẩn.

1.2.4. Được sử dụng thương hiệu của bên nhượng quyền.

Ngày nay, trên thị trường có hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhưng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Do đó, việc cố gắng tạo dựng một thương hiệu nổi tiếng, được khách hàng tin cậy và nhớ đến là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Khi tham gia vào hệ thống NQTM, Bên nhận quyền được sử dụng thương hiệu của Bên nhượng quyền – là thương hiệu đã có tiếng trên thị trường và hoạt động khá hiệu quả, Bên nhận quyền kinh doanh sẽ có lợi thế hơn rất nhiều so với những người mới bắt đầu kinh doanh. Do vậy, khả năng thành công là rất cao.


1.2.5. Tận dụng các nguồn lực, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ bên nhượng quyền

Bên nhận quyền chỉ tập trung vào việc điều hành hoạt động kinh doanh, phần còn lại như xây dựng chiến lược tiếp thị, quy trình vận hành, chiến lược kinh doanh sẽ do bên nhượng quyền đảm trách và chuyển giao.

Bên nhận quyền được áp dụng mô hình kinh doanh đã được thiết lập. Nơi cung cấp quyền kinh doanh cũng sẽ cung cấp hoạt động hỗ trợ quản lý, bao gồm thủ tục tài chính, nhân viên, quy trình quản lý. Một cá nhân có kinh nghiệm trong các lĩnh vực có thể không đồng nghĩa với việc biết cách áp dụng chúng trong một ngành kinh doanh mới. Người cấp quyền kinh doanh sẽ giúp đỡ các bên nhận quyền vượt qua sự thiếu kinh nghiệm. Kế hoạch phát triển kinh doanh của nơi cấp quyền kinh doanh sẽ giúp các chi nhánh phát triển kế hoạch kinh doanh.

Uy tín của một mắt xích trong hệ thống nhượng quyền sẽ quyết định uy tín của cả một hệ thống, đặc biệt là đối với hệ thống nhượng quyền mới phát triển. Do vậy, một trong những vấn đề được các bên rất quan tâm là hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, chuyển giao kinh nghiệm quản lý, điều hành. Điều này giúp tạo nền tảng vững chắc cho nhà nhận quyền tiến hành hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận và giữ được uy tín của thương hiệu sản phẩm.

Một trong những thuận lợi lớn nhất của việc cấp quyền kinh doanh là hoạt động marketing chuyên nghiệp được hỗ trợ từ phía chủ nhượng quyền. Nơi cấp quyền kinh doanh có thể chuẩn bị và trả chi phí cho việc phát triển những chiến dịch quảng cáo chuyên nghiệp. Việc marketing trong phạm vi quốc gia hay địa phương đều có lợi cho tất cả các cơ sở nhượng quyền. Thêm nữa, nơi cấp quyền kinh doanh có thể đưa ra những lời khuyên làm thế nào để phát triển chương trình marketing có hiệu quả cho một vùng thông qua quỹ marketing, điều này có thể giúp các chi nhánh chia sẻ chi phí trong nguồn thu nhập của họ.

1.2.6. Bên nhận được mua nguyên liệu, sản phẩm với giá ưu đãi

Bên nhượng quyền luôn có những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên nhận quyền. Do đó, bên nhận quyền được mua sản phẩm hoặc nguyên liệu với khối lượng lớn với một tỷ lệ chiết khấu đầy hấp dẫn. Giá của các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn. Nếu trên thị trường có những biến động lớn như việc khan hiếm nguồn hàng thì bên nhượng quyền sẽ ưu tiên phân phối cho bên nhận quyền trước. Điều này giúp cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh được những tổn thất từ biến động thị trường.

Nói tóm lại ưu điểm của Franchise là có thể kết hợp tối đa những lợi thế so sánh của cả hai bên để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm hay dịch vụ và như vậy tạo khả năng thành công lớn khi thực hiện. Cả hai bên có thể khai thác những lợi thế của nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh kể cả những lợi thế vô hình như uy tín của bên nhượng quyền, vị trí cửa hàng của bên kia. Hai bên cùng thực hiện quản lý và bàn bạc trao đổi những kinh nghiệm, những sáng kiến trong hoạt động marketing nhằm thích ứng các hoạt động kinh doanh của mình với điều kiện thay đổi trên thị trường.

1.3. Đối với nền kinh tế và xã hội

Nhượng quyền thương mại với những hệ thống kinh doanh đồng nhất sẽ giúp cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ đồng nhất, làm cho cuộc sống dễ dàng hơn. Khi bước vào những cơ sở nhượng quyền khác nhau của cùng một hệ thống, người tiêu dùng biết trước chắc chắn được về chất lượng của hàng hoá, dịch vụ mà mình sẽ được cung cấp.

Với ý thức bảo vệ uy tín của một hệ thống, bên nhượng quyền sẵn sàng bồi thường cho người tiêu dùng nếu người tiêu dùng mua phải những hàng hóa, dịch vụ kém từ bất kỳ cơ sở nhượng quyền nào trong hệ thống. Như vậy người tiêu dùng sẽ được bảo vệ tốt hơn. Họ được bảo vệ hai lần: thứ nhất là cơ sở trực tiếp nhượng quyền kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; và thứ hai là bên nhuợng quyền.

Với số tiền quảng cáo lớn thu được từ nhiều bên nhận quyền, bên nhượng quyền sẽ có ngân sách lớn để thực hiện các chương trình quảng bá cũng như các chương trình nghệ thuật, chương trình xã hội. Các chương trình này đem đến nhiều lợi ích cho xã hội.

Với tỷ lệ các doanh nghiệp thành công cao theo phương thức này đã tiết kiệm được tiền của rất lớn cho xã hội, tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động. Đồng thời quốc gia nhận nhượng quyền được chuyển giao công nghệ, học hỏi phương thức, kiến thức kinh nghiệm kinh doanh từ các nước phát triển.


2. Hạn chế của Nhượng quyền thương mại

2.1. Đối với bên nhượng quyền

2.1.1. Bên nhượng quyền mất đi sự kiểm soát của mình đối với việc kinh doanh.

Mặc dù các hợp đồng nhượng quyền thương mại đều quy định rất rõ cách thức tiến hành việc kinh doanh cũng như rất nhiều hạn chế đối với bên nhận quyền, bên nhận quyền luôn là một bên độc lập luôn tìm cách thu lại lợi nhuận tối đa cho bản thân mình. Bên nhận quyền có thể tiến hành mọi phương thức để thu được lợi nhuận tối đa bao gồm cả việc không tuân thủ các hướng dẫn của bên nhượng quyền trong việc lựa chọn nguồn cung cấp, hạ thấp chất lượng hàng hoá dịch vụ, tranh giành khách hàng của các bên nhận quyền khác và cao nhất là không tuân thủ pháp luật đầy đủ khi tiến hành kinh doanh. Trong trường hợp này, một khi bên nhận quyền đã cố tình làm trái thì bên nhượng quyền khó có thể kiểm soát được họ.

2.1.2. Khả năng đánh mất uy tín của bên nhượng quyền và cả hệ thống nhượng quyền.

Việc bên nhận quyền không thực hiện đúng các quy định của hệ thống khiến cho việc kinh doanh bị thất bại, mất uy tín có thể gây ấn tượng xấu cho toàn bộ hệ thống kinh doanh nhượng quyền, đồng thời làm giảm giá trị của bên nhượng quyền. Do đó, đòi hỏi bên nhượng quyền phải luôn kiểm soát sâu sát các bên nhận quyền để tránh việc vì sai lầm của một bên mà làm thất bại một hệ thống.

2.1.3. Khả năng bị bên nhận quyền chiếm đoạt các bí quyết và thông tin quan trọng liên quan đến việc kinh doanh

Khi tiến hành nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ cung cấp cho bên nhận quyền các bí quyết và thông tin quan trọng liên quan đến việc kinh doanh của mình. Dù cho hợp đồng nhượng quyền có quy định những hạn chế của bên nhận quyền trong việc sử dụng và phổ biến những thông tin này, vẫn tiềm tàng khả năng những thông tin này bị sử dụng sai mục đích và việc bên nhận quyền tiếp tục sử dụng những bí quyết và thông tin quan trọng này sau khi hợp đồng nhượng quyền chấm dứt.

2.1.4. Mâu thuẫn giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền

Xu hướng của người nhượng quyền là muốn kiểm soát chu trình kinh doanh thống nhất, nhưng người nhận quyền muốn giữ bản sắc của mình và thoát ly ở mức độ có thể so với các quy định của các điều khoản trong hợp đồng. Mâu thuẫn này

chính là nguồn gốc sinh ra các tranh chấp về phí chuyển nhượng, hợp đồng vô hiệu hoặc phạt hợp đồng…

Phí nhượng quyền thường được tính trên phần trăm doanh thu của cơ sở nhượng quyền mà việc quản lý doanh thu của cơ sở nhượng quyền lại do bên nhận quyền thực hiện. Do đó, tồn tại nguy cơ mất lòng tin và tranh chấp giữa hai bên đối tác một khi bên nhận quyền tìm cách làm sai lệch sổ sách, không thể hiện đúng doanh thu của cơ sở kinh doanh nhượng quyền hoặc khi bên nhượng quyền tìm cách can thiệp quá sâu vào hoạt động của cơ sở nhượng quyền để quản lý doanh thu.

2.2. Đối với bên nhận quyền

2.2.1. Bên nhận quyền bị giảm tính linh hoạt trong hoạt động kinh doanh, hạn chế quyền chủ động của bên nhận quyền.

Một đặc diểm trong hệ thống nhượng quyền thương mại là các cơ sở kinh doanh nhượng quyền phải giống nhau để khách hàng vào bất cứ cơ sở nào cũng nhận được sự phục vụ, có được cảm giác giống nhau. Do đó, mặc dù là người bỏ vốn ra để đầu tư kinh doanh, nhưng bên nhận quyền lại không thể thay đổi việc kinh doanh theo ý muốn chủ quan của mình. Bên nhận quyền buộc phải thực hiện hệ thống kinh doanh của bên nhượng quyền một cách cứng nhắc, không được thay đổi, thêm bớt ý tưởng của riêng mình vào việc kinh doanh. Điều này hạn chế tính sáng tạo trong công việc kinh doanh, hạn chế hiệu quả kinh doanh của bên nhận quyền. Người nhận quyền hầu như không còn “khoảng trống” để phát huy những ý tưởng kinh doanh sáng tạo của riêng mình. Từ các bí quyết công nghệ, nhãn hiệu, logo, chiến dịch tiếp thị quảng cáo đến trang phục của nhân viên, cách bài trí cửa hàng… đều phải thực hiện đúng theo quy định nhà nhượng quyền. Bản sắc kinh doanh từng cá thể cũng chính là bản sắc kinh doanh của cả hệ thống. Tóm lại, nếu kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương mại, về bản chất các doanh nghiệp và các cá nhân sẽ kinh doanh vì mình nhưng không phải tự mình.

2.2.2. Bên nhận quyền phải chi các khoản phí lớn khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền

Ngoài hai khoản phí là phí nhượng quyền (franchise fee) và khoản hoa hồng (loyalty fee) định kỳ tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, thì hàng tháng hoặc hàng

quý hoặc đột xuất, bên nhận quyền phải đóng góp cho bên nhượng quyền các khoản phí quảng cáo để quảng bá nhãn hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu…

Ngoài ra, nếu phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thống, người nhận quyền có thể cũng chịu ảnh hưởng của những rủi ro của hệ thống. Khắc phục điều này đòi hỏi người nhận quyền phải cân bằng các hạn chế trong “dây chuyền” với khả năng điều hành hoạt động kinh doanh của cá nhân.

2.3. Đối với nền kinh tế và xã hội

2.3.1. Hạn chế khả năng lựa chọn của người tiêu dùng

Sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống nhượng quyền thương mại đã cản trở rất nhiều đối với sự hình thành và phát triển của các cơ sở kinh doanh độc lập trong nền kinh tế. Nếu trên thị trường có mười cơ sở kinh doanh độc lập cung cấp cùng một loại hàng hoá dịch vụ thì người tiêu dùng có mười quyền lựa chọn. Nhưng một khi xuất hiện nhượng quyền thương mại, thì các bên nhượng quyền với tiềm lực lớn, sẽ bành trướng, đánh bại các cơ sở kinh doanh độc lập hiện tại đồng thời hạn chế sự hình thành của các cơ sở kinh doanh độc lập mới. Khi đó trên thị trường chỉ còn lại vài hệ thống kinh doanh nhượng quyền và người tiêu dùng chỉ còn quyền lựa chọn trong số vài hệ thống đó mà thôi.

2.3.2. Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh dễ phát sinh tranh chấp

Các tranh chấp có thể đến từ việc bên nhượng quyền không đủ năng lực, kém cỏi, không xây dựng được hình ảnh cho hệ thống mà chỉ quan tâm đến việc thu phí từ bên nhận quyền dẫn đến thất bại của hệ thống hoặc việc bên nhượng quyền lừa gạt, nhận tiền từ bên nhận quyền kém cỏi trong việc kinh doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ kém chất lượng làm ảnh hưởng đến uy tín của hệ thống, hoặc việc bên nhận quyền gian dối không tuân thủ đầy đủ các điều khoản của hợp đồng nhượng quyền, tiếp tục sử dụng các đối tượng thuộc sở hữu trí tuệ của bên nhượng quyền sau khi hợp đồng nhượng quyền đã chấm dứt.


Tóm tắt chương 1:

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí