Thực Trạng Hoạt Động Marketing Của Thư Viện James Hardiman

+ Bộ sưu tập Hán Nôm với hơn hơn 10.000 thư tịch cổ ~ 500.000 trang

+ Tài liệu chuyên sâu về Việt Nam học

+ Hơn 2.000 bài tạp chí thuộc 12 Chuyên san Tạp chí khoa học ĐHQGHN Ngoài ra, Trung tâm còn có các sản phẩm khác như:

+ Các danh mục, thư mục dạng in: Thông tin thư mục và tóm tắt công trình khoa học ĐHQGHN, Thư mục giới thiệu sách mới, Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học, Thư mục Nguyễn Văn Đạo…

+ Bản tin điện tử: Có 151 số

Dịch vụ thông tin:

Hiện Trung tâm đã triển khai và phát triển mạnh được các dịch vụ sau:

- Dịch vụ hỗ trợ bạn đọc trực tiếp hoặc hỗ trợ qua điện thoại, email, chat online

- Cung cấp Wifi miễn phí và hệ thống mạng dùng cho laptop

- Tra cứu tài liệu trực tuyến 24/7

- Dịch vụ mượn – trả sách

- Dịch vụ mượn tài liệu liên thư viện

- Dịch vụ photo/scan/số hóa tài liệu

- Cung cấp thông tin theo yêu cầu

- Tổ chức các khóa học về kiến thức thông tin

- Tư vấn, tổ chức xây dựng thư viện điện tử/thư viện số

Trung tâm vẫn đang tích cực phát triển nguồn lực thông tin và xây dựng, triển khai các dịch vụ mới để phục vụ ngày càng cao nhu cầu thông tin của bạn đọc.

1.2.2.7 Chính sách phát triển

Trong Chiến lược phát triển Trung tâm TT – TV ĐHQGHN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã nêu rõ:

Mục tiêu chung: Xây dựng Trung tâm trở thành Trung tâm Thông tin – Thư viện tiên tiến, hiện đại, đứng đầu trong hệ thống Thư viện Đại học Việt Nam, ngang tầm với các thư viện đại học lớn ở khu vực và trên thế giới nhằm

đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện chất lượng cao, phục vụ đắc lực cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo đẳng cấp quốc tế của ĐHQGHN theo hướng đại học nghiên cứu.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Bảo đảm hoạt động hiệu quả mô hình thư viện truyền thống và chuyển nhanh sang mô hình thư viện số, kết nối, liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin với trung tâm thông tin – thư viện các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ quan thông tin trong phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của ĐHQGHN.

Cụ thể, Đề án phát triển trong giai đoạn 2014 -2019 đã xác định định hướng chính của Trung tâm là ưu tiên phát triển thư viện số, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ và sản phẩm thông tin theo mô hình của đại học nghiên cứu song song với phát triển thư viện truyền thống, phát triển các dịch vụ thư viện đặc biệt là dịch vụ cho nghiên cứu, giảng dạy của các cán bộ, giảng viên, nhà nghiên cứu của ĐHQGHN, thúc đẩy việc viết các bài báo quốc tế. Thư viện không chỉ có phục vụ sinh viên mà còn chuyển hướng dịch vụ và sản phẩm thông tin lấy trọng tâm là các nhà nghiên cứu ĐHQGHN.

Theo đó, mọi hoạt động của Trung tâm trong thời gian tới sẽ tập trung vào các nội dung cụ thể đã xác định, nhằm sớm đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển Trung tâm đến năm 2020 "xây dựng Trung tâm trở thành Trung tâm thông tin-thư viện hiện đại, ngang tầm với các thư viện đại học lớn ở khu vực và trên thế giới, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giáo dục đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của Đại học Quốc gia Hà Nội" (Chiến lược phát triển 2020 tầm nhìn 2050).


Như vậy, từ những thông tin khái quát về hai thư viện, có thể rút ra những điểm tương đồng và khác biệt như sau:

Những điểm tương đồng

- Cả hai thư viện đều là thư viện chính của ĐHQG, có những điểm tương đồng về môi trường phục vụ.

- Cả hai thư viện đều xây dựng được kho tài liệu phong phú, đa dạng với giá trị cao, phục vụ nhu cầu NDT mục tiêu của mình.

- Cả hai thư viện đều xây dựng những kế hoạch, mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho mình, cùng có hướng phát triển thư viện điện tử và cùng chú trọng hoạt động marketing.

- Về cơ bản, đối tượng NDT của hai thư viện tương đương nhau về cả số lượng, thành phần, các lĩnh vực khoa học mà NDT nghiên cứu.

Những điểm khác biệt:

- NUI Lib có lịch sử phát triển lâu đời cùng với sự hình thành của NUI Galway, lịch sử này làm phong phú thêm kinh nghiệm trong quá trình hoạt động. Trong khi đó, LIC mới chỉ thành lập được 18 năm, so với NUI Lib thì kinh nghiệm còn non yếu hơn rất nhiều.

- Ngoài chức năng, nhiệm vụ của một thư viện trường đại học, NUI Lib còn có thêm chức năng văn hóa, với nhiệm vụ giống thư viện công cộng ở điểm lưu trữ và bảo tồn các tài liệu địa chí về quốc gia, khu vực, địa phương, đặc biệt là các tài liệu tiếng Ireland, phục vụ cả NDT ngoài NUI Galway.

- Trong khi NUI Lib chia đối tượng NDT cán bộ thành hai nhóm là cán bộ quản lý, lãnh đạo và cán bộ hỗ trợ đào tạo; thì LIC lại gộp chung hai nhóm này vào làm một.

Như vậy, những điểm tương đồng và khác biệt trên sẽ có ảnh hưởng đến hai thư viện trong quá trình hoạt động.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1


Trong chương 1, luận văn đã nghiên cứu những vấn đề chung của marketing trong hoạt động thông tin – thư viện các trường đại học như: Các khái niệm của marketing, vai trò của marketing trong hoạt động thông tin – thư viện và quy trình thực hiện. Tác giả nhận thấy:

- Marketing có vai trò to lớn và là một công cụ quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện

- Việc triển khai hoạt động marketing phải theo quy trình rõ ràng, khoa học, đảm bảo chất lượng công tác marketing

Trong chương này, luận văn còn tiến hành tổng quan về NUI Lib và LIC. Các thông tin cho thấy với sự tương đồng về một số mặt: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, sản phẩm và dịch vụ đây là hai môi trường tiềm năng để phát triển mạnh hoạt động marketing. Đồng thời cũng khẳng định, cần phát triển và hoàn thiện hoạt động marketing vì đây sẽ là một công cụ quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động của hai thư viện.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA THƯ VIỆN JAMES HARDIMAN, TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG MARKETING‌


2.1 Thực trạng hoạt động marketing của Thư viện James Hardiman

2.1.1 Nguồn lực marketing tại Thư viện James Hardiman

2.1.1.1 Bộ phận marketing và nhân sự

Yếu tố con người là một trong những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định trong hoạt động marketing. Trước đây, việc giới thiệu, đưa thông tin tới NDT và quảng bá cho hình ảnh của NUI Lib được tiến hành một cách lồng ghép trong hoạt động khác nhau của Thư viện và được thực hiện một cách manh mún, không bài bản. Tới năm 1997, nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động marketing thư viện, Bộ phận Tổ chức phát triển và Hiệu suất đã chính thức nhận nhiệm vụ này là một trong những nhiệm vụ chính, trọng tâm của mình.

Trong đó, các hoạt động về marketing do Bộ phận Tổ chức phát triển và Hiệu suất chịu trách nhiệm, từ khâu nghiên cứu đến lập kế hoạch, triển khai, nhằm quảng bá hình ảnh và sản phẩm, tăng lượng truy cập và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ Thư viện.

Với 5 cán bộ, trong đó 1 cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành marketing, 1 Thạc sĩ và 4 Cử nhân, có kinh nghiệm, nhiệt huyết và sáng tạo, hiện nay, Bộ phận này đang đảm nhận các nhiệm vụ marketing như sau:

- Chịu trách nhiệm chính trong tất cả các hoạt động marketing của Thư

viện.

- Tiến hành nghiên cứu NDT và nhu cầu thông tin của NDT, giúp Ban

Giám đốc hoạch định chiến lược phát triển, hướng phát triển nguồn lực thông tin.

- Lập kế hoạch marketing ngắn hạn và dài hạn cho Thư viện

- Tổ chức thực hiện các kế hoạch marketing.

- Tổ chức các hoạt động đào tạo và hướng dẫn NDT sử dụng Thư viện, trả lời, giải đáp các thắc mắc của NDT.

- Tổ chức các hoạt động tiếp cận NDT: Hội thảo, triển lãm, các chương trình giới thiệu nguồn lực thông tin và hình ảnh Thư viện tới NDT.

- Quản trị mặt nội dung của website và các trang mạng xã hội của Thư

viện.

- Đa dạng hóa các hình thức quảng bá: xuất bản các ấn phẩm thông tin, in

tờ rơi, quảng cáo về Thư viện.

- Tiếp khách và thực hiện các nhiệm vụ truyền thông, giao tiếp về việc giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ thông tin và hình ảnh của Thư viện.

Với những nhiệm vụ như trên, Bộ phận Tổ chức phát triển và Hiệu suất đã góp phần công sức không nhỏ trong thành công của Thư viện hiện nay và ngày càng chứng tỏ vai trò to lớn của mình với sự phát triển của NUI Lib trong tương lai.

2.1.1.2 Nguồn kinh phí

Thư viện là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi trường đại học và ngày càng chứng tỏ vai trò của mình trong sự nghiệp giáo dục. Các hoạt động thông tin – thư viện cũng ngày càng đa dạng và phong phú theo nhu cầu ngày càng tăng cả về hình thức lẫn chất lượng của NDT. Để phục vụ cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu, hàng năm, NUI Lib tiêu tốn một khoản kinh phí không nhỏ cho các hoạt động của mình.


Các hoạt động

2011 – 2012

2012 – 2013

2013 – 2014

Chi trả cho nhân viên (€)

3,989,660

4,218,721

4,089,641

Chi trả cho tài liệu (€)

2,115,000

2,062,771

1,898,625

Chi cho các hoạt động khác (€)

782,872

632,249

568,322

Tổng chi phí (€)

6,887,532

6,913,741

6,556,588

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Hoạt động marketing của thư viện James Hardiman Đại học quốc gia Irland, Galway và khả năng áp dụng tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội - 6

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng tài chính của NUI Lib

Với những vấn đề khó khăn về tài chính, đứng trước nhu cầu của NDT và yêu cầu của ngành nghề ngày càng tăng, Thư viện buộc phải cân đối việc chi trả cho các hoạt động của mình sao cho nguồn ngân sách được sử dụng hiệu quả nhất.


91,365

84,173

102,230

120,000

100,000

80,000

60,000

40,000

20,000

0

2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014


* Đơn vị: €

Hình 2.2: Ngân sách chi cho hoạt động marketing tại NUI Lib

Ngân sách Thư viện có hạn, kinh phí chi cho hoạt động marketing cũng được cân nhắc sử dụng một cách hợp lý. Kinh phí được sử dụng ít hay nhiều còn tùy thuộc vào chính sách của Thư viện, quy mô của chiến dịch marketing, sự đa dạng của các hoạt động…

Với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế nói chung và của Trung tâm nói riêng, nguồn ngân sách cho Thư viện từ năm 2011 có xu hướng giảm xuống, điều đó gây nên không ít khó khăn cho các hoạt động của Thư viện. Tuy nhiên, trước những khó khăn đó, sự đầu tư cho marketing tuy có giảm xuống nhưng

NUI Lib lựa chọn phương án đối ưu hóa nguồn kinh phí, tìm cách sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất để công tác marketing không bị ảnh hưởng: lựa chọn các phương án miễn phí tốt nhất, giảm thiểu việc lãng phí thời gian, công sức từ đó giảm thiểu chi phí, sáng tạo các phương thức tổ chức hoạt động marketing, liên kết và phối hợp với các đơn vị khác để tổ chức các hoạt động… Ngoài ra, NUI Lib còn tăng cường phát triển các hoạt động marketing và kết nối cộng đồng bên ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh, xây dựng mối quan hệ, khai thác các mối quan hệ đó nhằm mang lại lợi ích cho mình.

2.1.1.3 Cơ sở vật chất

NUI Lib có 3 khu vực phục vụ chính với diện tích rộng rãi:

- Khu vực Thư viện Chính

- Khu vực Thư viện Điều dưỡng

- Khu vực Thư viện Y học

Ngoài ra còn có 5 kho lưu trữ nằm rải rác ở các khu vực khác trong khuôn viên NUI Galway, giúp tiếp cận NDT dễ dàng hơn tại ngay chính khu vực mà họ học tập và nghiên cứu.

Thư viện có Hội trường Hardiman và không gian trưng bày riêng phục vụ các hoạt động marketing và tiếp cận NDT như: Hội nghị, hội thảo, seminar, các hoạt động triển lãm…

Về hạ tầng thông tin: Thư viện có hệ thống máy tính cấu hình cao được kết nối internet ở các khu vực, phục vụ làm việc và các hoạt động học tập, nghiên cứu, giải trí… Hệ thống mạng không dây NUIGWiFi đường truyền tốt được cung cấp cho NDT sử dụng các thiết bị công nghệ có kết nối không dây. Hệ thống phương tiện thông tin như bảng tin điện tử, màn hình thông tin, loa phóng thanh… được trang bị ở khắp nơi trong toàn trường giúp thông tin một cách nhanh nhất các thông tin: thông tin giáo dục, đào tạo, các thông tin tuyên truyền, giới thiệu, các thông báo…

Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 27/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí