Nội Dung Khoản Mục Nợ Phải Trả Nội Dung Khoản Mục

1.3.2.7. Phương pháp chọn mẫu

Dựa vào bảng kê chi tiết tài khoản, chọn ra các nghiệp vụ để kiểm tra.

Đối với nghiệp vụ phát sinh ít thì chọn 100% cỡ mẫu.

1.3.2.8. Phương pháp kiểm tra chi tiết

Sau khi chọn mẫu sẽ đi vào kiểm tra đối chiếu các thông tin các nghiệp vụ trên sổ sách với chứng từ gốc.

1.3.2.9. Phương pháp đánh giá

Dựa trên lý thuyết và thực tế, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả mà Công ty SVC thực hiện.

1.4 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Giới hạn về nội dung đề tài

Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả.

1.4.2. Không gian

Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ và tham gia kiểm toán thực tế tại Công ty CP Sao Mai.

1.4.3. Thời gian

Thời gian thực hiện đề tài: 04/01/2016 – 09/4/2016.

Đề tài sử dụng số liệu thực tế tại Công CP Sao Mai trong năm tài chính 2015.

1.4.4. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ tại Công ty Sao Mai.

Do đặc thù của ngành nghề kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến công ty khách hàng đã điều chỉnh sao cho phù hợp và trình bày nhằm đảm bảo tính bảo mật thông tin cho Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ và công ty khách hàng.

1.5 Cấu trúc đề tài

Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý luận.

Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ tại Công ty CP Sao Mai.

Chương 4: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

– chi nhánh Cần Thơ.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

(Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)

2.1. Phương pháp luận

2.1.1. Tổng quan về kiểm toán

2.1.1.1. Khái niệm về kiểm toán

Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.

2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan

Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp: (VSA 200)

- Đầy đủ: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán;

- Thích hợp: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.

Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.(VSA 230)

Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận.(VSA 450)

Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.(VSA 240)

Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. (VSA 320)

Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính:

Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC;

Định tính: bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.

Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.(VSA 320)

- Rủi ro kiểm toán(Audit Risk- AR) là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán: (VSA 200)

- Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan;

- Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà KSNB của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời;

- Rủi ro phát hiện (Detect Risk- DR): Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà KTV thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.

Mối quan hệ giữa các loại rủi ro:

AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR/(IR x CR)

Bảng 2.1: BẢNG MA TRẬN XÁC ĐỊNH RỦI RO PHÁT HIỆN



Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Cao

Trung bình

Thấp


Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Cao nhất

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ - 3

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán 1 – Đại học Tây Đô)

2.1.2. Khái quát chung về khoản mục Nợ phải trả

2.1.2.1. Khái niệm nợ phải trả

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thành toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.

2.1.2.2. Nội dung khoản mục nợ phải trả Nội dung khoản mục

Nợ phải trả được trình bày trên BCĐKT ở phần Nguồn vốn, mục A: nợ phải trả gồm 2 loại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và được chi tiết theo từng đối tượng phải trả.

- Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng 12 tháng (một chu kỳ kinh doanh);

- Nợ dài hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng trên 12 tháng (trên một chu kỳ kinh doanh).

Đặc điểm

Nợ phải trả là khoản mục quan trọng trên BCTC do đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Nhưng sai lệch về nợ phải trả có thể gây trọng yếu đến BCTC về mặt:

- Tình hình tài chính: Các chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính thường liên quan đến nợ phải trả. Do đó, những sai lệch trong việc ghi chép hoặc tŕnh bày nợ phải trả trên BCTC có thể sai lệch các chỉ số về

khả năng thanh toán, làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị;

- Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, những sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả có thể dẫn đến sai lệch trong kết quả hoạt động kinh doanh.

Mục tiêu kiểm toán

Các khoản phải trả trình bày trên Bảng CĐKT là có thực và là nghĩa vụ của doanh nghiệp;

Các khoản phải trả được thể hiện đầy đủ trên Bảng CĐKT; Các khoản phải trả được đánh giá đúng giá trị;

Các khoản phải trả được phân loại, trình bày và khai báo đúng quy định.

2.1.2.3. Hiểu biết về hoạt động kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của nợ phải trả

Trong doanh nghiệp có thể có nhiều khoản mục nợ phải trả cho các đối tượng khác nhau và có những đặc điểm về KSNB khác nhau. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian thực hiện đề tài nên phần này chỉ giới thiệu về KSNB đối với nợ phải trả.

KSNB về nợ phải trả cần được nghiên cứu trong mối quan hệ với các thủ tục kiểm soát khác trong chu trình mua hàng và trả tiền. Sau đây là một quy trình mẫu:

(1) Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát HTK chuẩn bị và lập phiếu đề nghị mua hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này được lưu để theo dòi về tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, sau khi đã đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và đính kèm theo các chứng từ liên quan như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho,…

(2) Bộ phận mua hàng căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu cầu và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về nhà cung cấp, chất lượng và giá cả,… Sau đó, bộ phận này phát hành đơn đặt hàng, nó phải được đánh số liên tục và lập thành nhiều liên. Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ gửi cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.

(3) Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng và cân đong đo điếm… Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải lập phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận

nhận hàng và thủ kho… Phiếu này phải đánh sô liên tục trước khi sử dụng, được lập thành nhiều liên và gửi ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ phải trả,…

(4) Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu ngày nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi đoạn kiểm tra, người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác nhận trách nhiệm của mình. Thông thường có những cách kiểm tra, đối chiếu như sau: So sánh số lượng trên hoá đơn với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) và đơn đặt hàng, mục đích là để không thanh toán vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận; So sánh giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hoá đơn để đảm bào không thanh toán vượt số nợ phải trả cho người bán.

(5) Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp nhận thanh toán (do bộ phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm nhận) là biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn bị chi, thông qua xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt về nghiệp vụ. Người ký duyệt chi quỹ phải đánh dấu các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng. Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chức năng tài vụ và kế toán được kết hợp trong một phòng chức năng, tức không tôn trọng quy tắc bất kiêm nhiệm, điều này có thể dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán.

(6) Cuối tháng bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán (hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này được lưu lại để chứng minh là đã đối chiếu, cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm.

(7) Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp thực hiện thủ tục; hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng, các hoá đơn đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế ở góc độ là người mua ngay khi nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu một sai biệt (nếu có) và sửa chữa trên sổ sách và thông báo cho người bán (nếu cần thiết).

2.1.2.4. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán nợ phải trả

Khi kiểm toán nợ phải trả, KTV cần lưu ý đến những sai phạm có thể gặp như:

- Khoản phải trả nhà cung cấp bị cố tình ghi giảm hoặc không ghi chép đầy đủ. Việc khai thiếu nợ phải trả dẫn đến kết quả làm tăng khả năng thanh toán một cách giả tạo. Đồng thời, có thể dẫn đến khả năng chi phí không được tính toán đầy đủ, làm cho lợi nhuận cũng tăng lên một cách giả tạo so với thực tế;

- Ghi khống khoản phải trả nhà cung cấp. Việc phản ánh các khoản nợ phải trả không có thật làm thay đổi các chỉ số tài chính, dẫn đến sai lệch tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng là dấu hiệu của hành vi gian lận rút tiền công quỹ;

- Không phân loại trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu khi lập BCTC. Trong trường hợp này, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán không bị ảnh hưởng nhưng khả năng thanh toán thực tế của đơn vị bị hiểu sai do các chỉ số về khả năng thanh toán bị sai lệch.

2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải trả

Quy trình kiểm toán BCTC của KTV độc lập bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị, thực hiện v à hoàn thành kiểm toán.

2.2.1 Giai đo ạn chuẩn bị kiểm toán

Tiền kế hoạch là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin cần thiết nhằm giúp cho KTV hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ khách hàng ... Trên cơ sở đó, KTV và khách hàng sẽ ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về HTKSNB, xác định mức trọng yếu... để lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, mục đích để nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán.

2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

a. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: KTV cần có đầy đủ kiến thức để hiểu biết về các nhân tố trong môi trường kiểm soát, trong đó quan trọng nhất là hiểu biết về thái độ, nhận thức, và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý.

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí