3.3 Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu thực tế với quy trình kiểm toán mẫu của VACPA.
3.3.1 Giống nhau:
Quy trình kiểm toán tại SVC đã thực hiện có nhiều điểm tương đồng với quy trình kiểm toán mẫu VACPA, cụ thể:
Quy trình kiểm toán của công ty cũng trải qua ba giai đoạn thực hiện: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành kiểm toán, với các công việc như: khảo sát và tìm hiểu khách hàng, đánh giá sơ bộ về khách hàng, đánh giá rủi ro kiểm toán, tìm hiểu hệ thống KSNB liên quan đến các khoản doanh thu, môi trường hoạt động của công ty khách hàng, xác định mức trọng yếu, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản và phát hành bản dự thảo BCKT. Các vấn đề cơ bản trình bày trong lý thuyết cũng được thực hiện trong thực tế: ký kết hợp đồng, lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế chương trình kiểm toán mẫu, thực hiện kiểm toán, trao đổi và góp ý kiến với khách hàng…
3.3.2 Khác nhau
Bên cạnh những điểm chung cơ bản với quy trình kiểm toán mẫu, việc thực hiện kiểm toán doanh thu của SVC cũng có một số điểm khác với quy trình kiểm toán mẫu VACPA. Những điểm khác nhau đó chủ yếu nhằm đem lại sự thuận tiện cho khách hàng lẫn công ty kiểm toán, đạt được mục tiêu tiết kiệm thời gian và chi phí, đem lại hiệu quả cao hơn cho cuộc kiểm toán.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
- Chương trình kiểm toán mẫu thì việc tìm hiểu hệ thống KSNB có lập Bảng câu hỏi, sử dụng Lưu đồ, Bảng tường thuật. Tuy nhiên hầu hết các công ty khách hàng đều thuộc loại hình vừa và nhỏ, hệ thống KSNB chưa được hoàn chỉnh nên Công ty SVC chỉ sử dụng câu hỏi phỏng vấn công ty khách hàng, không lập bảng câu hỏi cụ thể lưu trong hồ sơ làm việc, không sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật.
- Mức trọng yếu thực hiện trong chương trình kiểm toán mẫu bằng mức trọng yếu tổng thể (PM) x (50-75%). Nhưng trên thực tế để tiết kiệm thời gian, công sức Công ty SVC ấn định mức trọng yếu thực hiện là 50% mức trọng yếu tổng thể và áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có những sai sót khác nhau, do đó nếu áp dụng cùng mức trọng yếu thực hiện sẽ dẫn đến những sai sót trong báo cáo kiểm toán.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Hiện Các Thử Nghiệm Kiểm Soát Và Đánh Giá Lại Rủi Ro Kiểm Soát
- Bảng So Sánh Doanh Thu Trên Sổ Cái, Sổ Chi Tiết Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
- Bảng Tổng Hợp Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính Theo Tài Khoản Đối Ứng
- Đối Với Hội Doanh Nghiệp Kiểm Toán Viên Hành Nghề (Vacpa)
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - 13
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - 14
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
- Theo chương trình kiểm toán mẫu có ba giai đoạn thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán sau đó thiết lập công thức tính rủi ro phát hiện, nhưng trên thực tế kiểm toán của công ty để đánh giá các rủi ro này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sự xét đoán chuyên môn của KTV để quyết định mở rộng hay thu hẹp cỡ mẫu được chọn, phạm vi các thủ tục kiểm toán. Nên ở giai đoạn này việc đánh giá lại các rủi ro không thực hiện chi tiết, cụ thể và cũng không lưu trên hồ sơ.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Trên thực tế, do hạn chế về thời gian, các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện song song với các thử nghiệm cơ bản, các khoản mục kiểm toán được thực hiện xen kẻ và cùng lúc. Điều này rất thuận lợi trong việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu liên quan, KTV có thể cùng lúc kiểm tra được việc đánh số thứ tự liên tục, việc ký duyệt trên các chứng từ, sự khớp đúng số liệu với các chứng từ liên quan hoặc kiểm tra tính bất thường của nghiệp vụ phát sinh,….Như vậy, việc thực hiện song song hai thử nghiệm trên giúp tiết kiệm thời gian và tạo được sự linh hoạt trong việc điều chỉnh cỡ mẫu phù hợp.
- Về phương pháp chọn mẫu, chương trình kiểm toán mẫu xác định chọn mẫu theo phương pháp thống kê và phi thống kê. Công ty SVC chọn chủ yếu theo phương pháp phi thống kê, tùy theo xét đoán của KTV. Tức là, nếu như nghiệp vụ phát sinh ít thì KTV sẽ kiểm tra 100% đối với khoản mục đó, ngược lại, nếu phát sinh nhiều thì dựa vào xét đoán chuyên môn mà KTV chọn mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra.
- Chọn mẫu chứng kiến kiểm kê, chương trình kiểm toán mẫu thì kiểm kê toàn bộ các chứng từ liên quan đến các khoản doanh thu, tuy nhiên do hạn chế về thời gian, nên Công ty SVC chỉ chọn ra những chứng từ mà theo xét đoán chuyên môn và thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV là có chứa đựng sai sót.
- Một thủ tục luôn được KTV tại công ty SVC thực hiện là phân tích đối ứng bên nợ, bên có tài khoản cần phân tích, cụ thể được thể hiện trong bài là khoản mục doanh thu. KTV có thể phát hiện ra những trường hợp bất thường khi có đối ứng với những tài khoản mà theo tính chất thì rất ít xảy ra, thậm chí là không thể.
Ngoài ra khi thực tế tiến hành kiểm toán nếu do hạn chế về thời gian và không gian mà KTV không thể thực hiện được thủ tục quan trọng nào đó, KTV sẽ làm thủ tục thay thế đôi khi thủ tục này không nằm trong chương trình kiểm toán mẫu của công ty.
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
- Theo quy trình kiểm toán mẫu thì việc phát hành báo cáo chính thức sẽ được thực hiện sau khi hai bên thống nhất số liệu. Nhưng thực tế giai đoạn hoàn thành báo cáo kiểm toán tại công ty được thực hiện đầy đủ các bước, và thực hiện một cách thận trọng.
- Sau khi khách hàng có ý kiến đối với các đề nghị được nêu trong thư, dự thảo BCTC đã được kiểm toán sau khi đã được điều chỉnh lại được gởi cho khách hàng để lấy ý kiến. Sau đó, căn cứ báo cáo do trưởng phòng trình, có ý kiến của Phó Giám đốc, Giám đốc công ty phê duyệt phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Báo cáo chính thức bao gồm: Báo cáo kiểm toán, BCTC đã được kiểm toán và thư quản lý.
- Việc lưu trữ hồ sơ khá khoa học, các hồ sơ kiểm toán trong công ty được đánh dấu, ký hiệu cho mỗi khoản mục đại diện cho mỗi phần hành. Tạo điều kiện thuận lợi cho người xem hồ sơ và sự kiểm tra của cấp trên.
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1 Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của quy trình kiểm toán doanh thu
4.1.1 Ưu điểm
4.1.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Việc tìm hiểu các thông tin ban đầu về khách hàng và xác lập mức trọng yếu được giao cho một KTV có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao nên việc tìm hiểu thông tin khá nhanh chóng và có độ tin cậy cao.
Trước khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị khách hàng, KTV đã liên hệ trước với khách hàng và yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán. Điều này giúp cho KTV có thời gian xem trước, giúp cho việc kiểm toán hiệu quả hơn và tiết kiệm được thời gian.
Để thực hiện việc kiểm toán đúng với kế hoạch cũng như là tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán, công ty Sao Việt luôn xây dựng kế hoạch và chiến lược kiểm toán cụ thể, chi tiết đối với từng phần hành trong một cuộc kiểm toán. Quy định rò công việc và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện giúp các KTV và trợ lý kiểm toán nắm bắt công việc dễ dàng, đồng thời tạo phong cách làm việc chuyên nghiệp. Vì khi các KTV thực hiện kiểm toán dựa trên quá trình chuẩn bị kỹ càng, giúp thực hiện công việc nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
4.1.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu giao cho KTV chính có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Vì đây là khoản mục trọng yếu trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh, là vấn đề khá nhạy liên quan đến lợi nhuân của doanh nghiệp và thuế TNDN phải nộp, dễ xảy ra sai sót và gian lận. Điều này cho thấy SVC rất thận trọng trong công việc.
Chương trình kiểm toán mẫu của SVC được xây dựng dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của VACPA, tuân thủ và kết hợp chặt chẽ các chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm toán hiện hành. Đồng thời trong quá trình kiểm toán công ty luôn cập nhật những văn bản pháp luật mới nhất để bổ sung kịp thời nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán phù hợp với quy định của Bộ tài chính.
Công ty có sự phân công rò ràng giữa các KTV, việc phân công được căn cứ trên trình độ và khả năng của từng người. Mỗi người phụ trách phần hành
riêng lẻ không trùng nhau nhưng họ thường xuyên trao đổi, thảo luận và rà soát với nhau, đặc biệt là các phần hành có liên quan với nhau như: doanh thu và khoản phải thu; chi phí và khoản mục lương, khoản mục tiền, các khoản phải trả, phân bổ chi phí trả trước… để giúp công việc tiến hành nhanh chóng, thu thập được các bằng chứng cần thiết, đầy đủ, tránh sự trùng lắp gây mất nhiều thời gian cho cuộc kiểm toán. Đảm bảo đúng tiến độ và kế hoạch đã hoạch định.
Vì là khoản mục trọng yếu trên BCTC nên những sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm tra chi tiết luôn được KTV cân nhắc và xem xét thận trọng nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất, đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán. Đồng thời yêu cầu khách hàng giải thích nguyên nhân sai sót và cung cấp bằng chứng cho những nguyên nhân mà đơn vị giải thích.
Công ty sử công cụ Pivottable trên phần mền excel nhằm thực hiện việc thống kê doanh thu theo từng tháng, từng tài khoản đối ứng bên Nợ và bên Có của khoản mục muốn kiểm tra thay cho việc ghi chép trên giấy tờ làm việc như trước đây tạo thuận lợi cho việc kiểm tra nhanh chóng và hiệu quả.
KTV thực hiện phối hợp song song giữa thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản nhằm linh hoạt, chủ động trong việc điều chỉnh cỡ mẫu và phạm vi của thử nghiệm chi tiết . Do đó tiết kiệm được chi phí và không phải thu thập quá nhiều bằng chứng không cần thiết tốn thời gian.
4.1.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Công việc tổng hợp báo cáo kiểm toán được phân công cho những KTV có kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn. Đảm bảo rằng báo cáo kiểm toán được phát hành đúng tiến độ cho tất cả các khách hàng được kiểm toán.
Công tác soát xét lại trước khi phát hành báo cáo kiểm toán luôn được thực hiện rà soát, kiểm tra kỹ lưỡng qua ba cấp để có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Điều này thể hiện sự thận trọng cần có trong kiểm toán và tinh thần trách nhiệm cao đối với kết quả kiểm toán cũng như tạo dựng niềm tin, sự hài lòng nơi khách hàng và người sử dụng báo cáo kiểm toán.
Công ty có quy định chặt chẽ trong việc sắp xếp, trình bày giấy làm việc, hồ sơ theo thứ tự và có hệ thống. Việc lưu trữ hồ sơ được thực hiện một cách khoa học và thận trọng đúng nơi quy định, giúp cho việc kiểm tra hay truy xuất thông tin phục vụ cho công tác kiểm toán ở những năm tiếp theo được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn.
4.1.2 Nhược điểm
4.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Do bị giới hạn về thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán nên quá trình tìm hiểu thông tin khách hàng của công ty SVC còn nhiều hạn chế trong nội bộ công ty, mà chưa mở rộng tìm hiểu ở các bên thứ ba như nhà cung cấp hay khách hàng của công ty. Do đó, KTV chưa có nhận xét đầy đủ về tình hình hoạt động của công ty vì vậy việc đánh giá và thiết kế các thủ tục chưa thực sự phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng.
Công ty thiết kế và thực hiện một chương trình kiểm toán chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Điều này có thể gây khó khăn và hạn chế đối với việc thực hiện các thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán vì mỗi lĩnh vực khác nhau sẽ có những thủ tục không phù hợp cần được thay đổi hoặc các lĩnh vực có tính đặc thù ngành nghề, loại hình, quy mô thì cần phải bổ sung thêm các thủ tục khác phù hợp hơn.
Tỷ lệ xác lập mức trọng yếu là như nhau giữa các khách hàng, mức trọng yếu thực hiện được xác định là 50% mức trọng yếu tổng thể. Việc áp dụng như vậy là chưa linh hoạt. Vì trong thực tế có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, lĩnh vực hoạt động khác nhau thì việc áp dụng một mức trọng yếu cho toàn bộ các loại hình doanh nghiệp là chưa hợp lý, và chưa đáp ứng được với sự đa dạng ngành nghề trong xã hội hiện nay.
Tại SVC không có quy định cụ thể về việc sử dụng các công cụ tìm hiểu hệ thống KSNB như bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng thường thuật và không lưu các kết quả khảo sát khách hàng vào bộ hồ sơ chính. Điều này làm giảm tính thuyết phục trong việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm. Nguyên nhân chủ yếu là do các khách hàng của công ty phần lớn là các công ty vừa và nhỏ nên hệ thống KSNB ít được chú trọng. Bên cạnh đó, hầu hết các đơn vị dè dặt tiết lộ thông tin, phối hợp chưa thật tốt với KTV.
4.1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện các thủ tục phân tích được sử dụng một cách đơn giản, thông tin phân tích chỉ là các thông tin tài chính, so sánh dữ liệu sẽ được kiểm toán kỳ này và số liệu kỳ trước. Công ty không áp dụng so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị cùng ngành có quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành. Và chưa so sánh tỷ lệ lãi gộp của từng loại mặt hàng qua các năm. KTV chỉ dựa trên cơ sở so sánh kỳ này với kỳ trước thấy có sự biến động thì tiến hành điều tra và giải thích nguyên nhân điều này dẫn đến việc tăng các thử nghiệm chi tiết, mất nhiều thời gian và công sức hơn.
Đối với những công ty là khách hàng mới thì việc áp dụng thủ tục phân tích để phân tích biến động thông qua các chỉ số tài chính vẫn còn hạn chế, vì KTV chỉ sử dụng số liệu của hai kỳ liên tiếp gần nhất nên điều đó vẫn chưa đủ để KTV nhìn ra được xu hướng biến động. Công ty chưa xây dựng chính thức quy trình chọn mẫu kiểm toán, việc chọn mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV.
Việc thực hiện song song thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát có thể dẫn đến rủi ro kiểm toán không đi cùng hướng và không chặt chẽ khi tiến hành các thử nghiệm. Đặc biệt là đối với những công ty có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh tương đối nhiều thì việc thực hiện đồng thời hai loại thử nghiệm này sẽ gây khó khăn cho KTV trong việc kiểm soát và định hướng chi tiết cho các loại thử nghiệm cơ bản.
Đối với khoản mục doanh thu BH & CCDV thì công ty có khả năng khai khống doanh thu nhưng do công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia doanh thu giảm so với cùng kỳ, điều đó cho thấy công ty có xu hướng khai thiếu doanh thu nhưng công ty SVC không có thủ tục nào để kiểm toán cho khả năng khai thiếu này vì vậy khó có thể đạt mục tiêu kiểm toán đầy đủ cho khoản mục doanh thu. Ngoài ra SVC chưa thực hiện được thủ tục kiểm toán ước tính thuế đầu ra, mục tiêu của thử nghiệm này để xem đơn vị có hạch toán và tính toán chính xác khoản thuế đầu ra hay không.
Chất lượng của các thử nghiệm chi tiết bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian do bước vào mùa kiểm toán khi công ty có nhiều khách hàng, thì thời gian kiểm toán ở mỗi khách hàng sẽ là ở mức tối thiểu theo quy định của công ty thường là hai đến ba ngày tùy từng quy mô của mỗi công ty. Như vậy, đối với một số khách hàng lớn thì các thử nghiệm chi tiết chỉ được KTV thực hiện một cách tương đối.
4.1.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Mặc dù giỏi về chuyên môn và có kinh nghiệm trong thực hiện kiểm toán nhưng do áp lực về thời gian và số lượng khoản mục lại nhiều nên KTV chính không thể thực hiện kiểm tra, rà soát thật kỹ lưỡng được. Điều này dù không nhiều nhưng đôi khi làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ
Qua quá trình thực tập cũng như tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty SVC, người viết xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty SVC như sau:
4.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Công ty cần mở rộng thu thập thông tin về công ty được kiểm toán từ các bên thứ ba nhằm đảm bảo cho việc đánh giá và thiết kế các thử nghiệm được phù hợp. Đồng thời các thông tin này cũng hỗ trợ cho việc xét đoán và đánh giá tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán thu thập được trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Công ty có thể tranh thủ thời gian trước kiểm toán (thời gian mà công ty vừa ký kết hợp đồng) để thu thập thêm thông tin, bên cạnh đó công ty cần có một cơ sở dữ liệu về các công ty cùng ngành nghề và thực hiện khai thác thông tin từ kiểm toán viên tiền nhiệm.
Trong qua trình tìm hiểu về hệ HTKSNB của công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia cần kết hợp sử dụng thêm lưu đồ và Bảng tường thuật để có kết quả tốt nhất. Việc tìm hiểu sẽ hiệu quả hơn nếu công ty thiết lập bảng câu hỏi để tìm hiểu về HTKSNB riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Khi đã có bảng câu hỏi được áp dụng chuẩn riêng cho mỗi loại hình doanh nghiệp, qua quá trình vận dụng, tùy vào quy mô và hiệu quả kiểm soát của từng đơn vị được kiểm toán mà công ty có thể thiết kế thêm hay giảm bớt số câu hỏi trong bảng câu hỏi nhằm tận dụng được thời gian và hiệu quả của HTKSNB đã có tại đơn vị. Ngoài ra, những KTV mới chưa có kinh nghiệm cũng có thể dựa vào bảng câu hỏi này để tìm hiểu, không còn phụ thuộc nhiều vào KTV chính. Đồng thời bảng câu hỏi phải được lưu trữ trong giấy tờ làm việc, lưu cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các KTV khi tiến hành kiểm toán cho khách hàng này vào niên độ sau, nhờ đó KTV sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về HTKSNB của khách hàng và đỡ tốn thời gian để tìm hiểu lại từ đầu. Vấn đề quan trọng không kém đó là chính việc ghi lại trên hồ sơ kiểm toán quá trình tìm hiểu HTKSNB sẽ là bằng chứng đáng tin cậy cho sự hiểu biết của KTV về khách hàng.
Công ty nên có những tùy biến phân chia các nhóm KTV theo nhóm khách hàng để hạn chế về thời gian và công sức tìm hiểu lại, và các nhóm này có thể đúc kết những kinh nghiệm mang tính đặc thù theo từng nhóm và từ đó làm nền tảng để tiến hành thiết kế thêm các chương trình kiểm toán riêng.
Công ty nên xây dựng cụ thể rò ràng hơn về việc xác lập mức trọng yếu cho từng trường hợp cụ thể về quy mô cũng như lĩnh vực hoạt động của khách hàng,