Đán, lễ 30/4, 1/5 …vào các dịp này, công ty thường tổ chức các chuyến du lịch hay thưởng Tết cho toàn thể nhân viên. Những việc làm này đã tạo ra tinh thần làm việc phấn khởi, hăng hái trong toàn thể công ty. Do vậy, các thành viên trong SVC sẵn sàng gắn bó trung thành với công ty.
- Lợi nhuận:
Trong năm 2013, tình hình kinh tế trong nước được đánh giá có nhiều khó khăn nhưng sang năm 2014 và năm 2015 đã có những biến chuyển theo chiều hướng tốt. Dễ nhận thấy lợi nhuận của SVC qua các năm đều có biến động tăng. Cụ thể: Lợi nhuận năm 2014 tăng 58.795 nghìn đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,36%; lợi nhuận năm 2015 so với năm 2014 tăng 70.299 nghìn đồng, tương ứng 6,08%. Trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn và thách thức như hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán được thành lập, việc cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng tăng thì việc giữ được mức lợi nhuận tăng lên qua các năm là kết quả đáng khích lệ đối với công ty.
Để đạt được những điều kể trên Ban Giám đốc đã luôn cố gắng hết sức trong việc quản lý, xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu của công ty. Với những chính sách đặc biệt quan tâm, chăm lo đến đời sống cán bộ nhân viên, Ban Giám đốc đã nhận được sự ủng hộ, tin tưởng và thái độ kính trọng từ nhân viên. Đây là điều mà bất cứ ai khi nắm vai trò lãnh đạo cũng đều mong có được. Song song đó là sự nỗ lực hết mình trong việc tìm và “giữ chân” khách hàng cũng như ý chí phấn đấu, học hỏi, trau dồi kiến thức để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất của toàn thể cán bộ nhân viên.
3.1.5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển
3.1.5.1. Thuận lợi
- Đồng bằng sông Cửu Long là một thị trường mới và đang trên đà phát triển. Do đó, đây là một mảnh đất “màu mỡ” và có nhiều tiềm năng đối với ngành kiểm toán.
- Mặc dù trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo tài tình, khả năng nắm bắt và phân tích tình hình kinh tế tốt, Ban lãnh đạo trong công ty đã có nhiều chỉ đạo sáng suốt nên đã duy trì được lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
- Với danh tiếng và uy tín đã được khẳng định qua thời gian, SVC đã nhanh chóng mở rộng thị trường, tìm kiếm cho mình được nhiều khách hàng.
Với năng lực và chuyên môn cao, thái độ phục vụ tận tình, cũng như tinh thần làm việc có trách nhiệm của toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo được uy tín cũng như niềm tin với các đối tác. Qua đó, mỗi năm công ty nhận được nhiều yêu cầu được kiểm toán từ khách hàng hơn và cũng ngày càng có nhiều khách hàng ký hợp đồng thường xuyên với công ty hơn. Bên cạnh đó, giá phí kiểm toán thấp, chất lượng kiểm toán cao cũng là yếu tố giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
- Ngành kiểm toán được xem là ngành có nhiều áp lực nên Ban Giám đốc công ty đã không tạo thêm nhiều áp lực cho nhân viên, luôn giữ thái độ cởi mở, vui vẻ với nhân viên, tận tình chỉ đạo và hướng dẫn nhân viên thực hiện, nhưng cũng không vì thế mà bỏ qua những sai phạm của nhân viên. Vì lẽ đó, nhân viên trong công ty làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhưng môi trường làm việc luôn thoải mái, vui vẻ và đoàn kết. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ có khoa học, điều này đã góp phần làm tăng hiệu quả công việc.
- Ngoài ra, với chính sách tuyển dụng nhân sự tương đối khắt khe, công ty đã có được cho mình những nhân viên có năng lực chuyên môn cao, đạo đức tốt, nhanh nhẹn, nhiệt tình và tận tâm trong công việc.
3.1.5.2. Khó khăn
Hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán được thành lập; do đó, việc cạnh tranh giữa các công ty là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, khi bước vào mùa kiểm toán khoảng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, áp lực về thời gian hoàn thành kiểm toán rất lớn. Toàn thể nhân viên trong công ty đã phải nỗ lực rất nhiều mới có thể hoàn thành kiểm toán theo đúng với mong muốn của khách hàng.
Để có được khách hàng, một số công ty kiểm toán đã không thực hiện nghiêm ngặt chuẩn mực đạo đức, việc thực hiện kiểm toán của các công ty này tại khách hàng có phần nới lỏng. Do vậy, khi SVC tiếp nhận những khách hàng này đã không nhận được sự giúp đỡ, hợp tác của khách hàng. Trong một số trường hợp, khi công ty phát hiện sai sót và yêu cầu khách hàng điều chỉnh, một số khách hàng đã không chấp nhận điều chỉnh và hủy hợp đồng kiểm toán. Điều này gây nhiều thiệt hại cho SVC khi mà công việc kiểm toán đã gần hoàn thành.
Ngoài ra, bộ phận kế toán tại một số khách hàng được kiểm toán vẫn còn thụ động trong việc cập nhật kiến thức, thông tin, các thông tư mới của Bộ Tài Chính cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán nên
việc hạch toán không tránh khỏi nhiều sai sót, điều này đã gây không ít trở ngại cho các KTV khi tiến hành kiểm toán.
3.1.5.3. Định hướng phát triển Về khách hàng
Công ty luôn đặt sự thành công của khách hàng lên hàng đầu, xem sự thành công của khách hàng là thành công của ḿnh. V́ vậy, các thành viên trong công ty luôn cố gắng phục vụ để làm hài ḷng khách hàng. Công ty chú trọng duy tŕ khách hàng cũ, trong đó chú trọng các khách hàng truyền thống ở các ngành chế biến thủy sản, xây dựng, du lịch, xổ số, lương thực…
Song song đó, lãnh đạo công ty cũng tích cực mở rộng các mối quan hệ nâng cao chất lượng để có thể ký hợp đồng với những khách hàng mới, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường mạng lưới khách hàng trong các lĩnh vực chưa được khai thác. Cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới. Đặc biệt, công ty đang hướng vào phát triển dịch vụ kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Hiện nay, công ty đã có đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Về dịch vụ cung cấp
Công ty đề ra phương hướng nâng cao chất lượng và số lượng dịch vụ cung cấp. Trong số đó, công ty chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và quản lý, mở rộng tiếp xúc với các tập đoàn quốc tế, chuẩn bị điều kiện để trở thành thành viên của các tập đoàn kiểm toán. Bên cạnh đó, lãnh đạo cũng chú ý phát triển dịch vụ tư vấn và đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện liên kết với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về quản lý, tài chính, kế toán, kiểm toán… Hướng đến năm 2018 dịch vụ tư vấn chiếm tỷ trọng 20% - 40% doanh thu.
Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân sự
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, công ty có nhu cầu tuyển dụng nhân viên mới, chủ yếu là các sinh viên tốt nghiệp Đại học, có phẩm chất đạo đức tốt, có học lực từ khá trở lên, trình độ C ngoại ngữ và A, B tin học. Yếu tố ngoại hình cũng được xét đến trong quá trình xét tuyển.
Việc xét tuyển trải qua ba vòng, gồm:
- Sơ tuyển: Xem xét sức khỏe, học lực.
- Thi tuyển: Nội dung thi liên quan đến các lĩnh vực bao gồm kế toán, kiểm toán, ngoại ngữ và tin học.
- Phỏng vấn: Kiểm tra khả năng giao tiếp, xử lý tình huống, kiến thức xã hội,…Vòng phỏng vấn sẽ do trực tiếp Ban Giám đốc tham gia phỏng vấn.
Hằng năm, công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên theo từng mức độ: Kỹ năng kiểm toán 1, 2, 3 dành cho trợ lý kiểm toán làm việc tương ứng 1, 2, 3 năm; thời gian đào tạo cho mỗi cấp từ 50 – 70 tiết, cuối khoá có kiểm tra và đánh giá đối với từng nhân viên. Đối với KTV hành nghề sẽ được bố trí tham dự lớp cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính tổ chức và tự đào tạo thông qua việc nghiên cứu tham gia giảng dạy các lớp kỹ năng kiểm toán của công ty.
3.2. Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty CP Sao Mai.
3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
3.2.1.1. Tìm hiểu khái quát về công ty khách hàng
a. Khái quát về công ty
- Tên công ty: Công ty CP Sao Mai.
- Tên tiếng anh: SAMA Co., Ltđ.
- Địa chỉ: Lô 39/6 KCN Trà Nóc 2, phường Trà Nóc, quận Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ.
- Hình thức sử dụng vốn: Công ty CP Sao Mai được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 572021000069 đăng ký lần đầu ngày 22/10/2008 và chứng nhận thay đổi lần thứ tư ngày 30/01/2015 do Ban quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ cấp.
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và thương mại.
- Ngành nghề kinh doanh: Theo Giấy chứng nhận đầu tư , các ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
Chế biến cá, thủy hải sản xuất khẩu;
Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm;
Dịch vụ kiểm nghiệm thực phẩm;
Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm như: thủy hải sản các loại, nông sản, thực phẩm chế biến các loại;
Cung ứng lao động tạm thời;
Mua bán thức ăn và nguyên liệu dùng làm thức ăn cho cá, tôm;
Nhập khẩu tôm bố mẹ, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, gia công ngành thủy sản;
Bán buôn xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng máy phục vụ sản xuất ngành thủy sản;
Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản;
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty đến thời điểm lập báo cáo này là bao gồm:
Chế biến cá, thủy hải sản xuất khẩu;
Cho thuê kho lạnh bảo quản thủy sản và thực phẩm;
Cung ứng lao động tạm thời;
Nhập khẩu tôm bố mẹ, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất, gia công ngành thủy sản;
Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, các sản phẩm từ thủy sản;
Mua bán phụ phẩm, phế phẩm từ thủy sản.
b. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Các thành viên của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc và Kế toán trưởng trong năm tài chính và đến ngày lập BCTC gồm có:
Hội đồng quản trị
Chủ tịch | |
Bà Lê Thị Mai | Phó chủ tịch |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Khoản Mục Nợ Phải Trả Nội Dung Khoản Mục
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ - 4
- Áp Dụng Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Trả Nhà Cung Cấp Của Công Ty Tnhh Kiểm Toán Sao Việt Tại Công Ty Cp Sao Mai
- Bảng Cấu Hỏi Tìm Hiểu Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
- So Sánh Số Dư Đầu Kỳ Trên Bảng Cân Đối Kế Toán Năm 2015 Và Số Dư Cuối Kỳ Trên Báo Cáo Kiểm Toán Năm 2014
- So Sánh Quy Trình Kiểm Toán Các Khoản Nợ Phải Trả Với Các Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Ban kiểm soát
Trưởng ban | |
Ông Phạm Ngọc Hiệp | Ủy viên |
Ông Nguyễn Trí Bảy | Ủy viên |
Ban tổng giám đốc và kế toán trưởng
Giám đốc | |
Ông Trần Bình Minh | Phó Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Trong năm tài chính này, không có bất kỳ thay đổi nào đối với các thành viên trong đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc và Kế toán trưởng.
c. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
BCTC và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND).
d. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2006 của Bộ Tài Chính.
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành.
Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
Cơ sở lập BCTC: BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
e. Các chính sách kế toán áp dụng
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không qua 3 tháng kể từ ngày mua, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ được chuyển đổi thành VND theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do việc chuyển đổi nêu trên được ghi nhận vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
Cuối niên độ kế toán, số dư của khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu và phải trả có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá mua vào tại ngày 31/12/2015 của Ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản công bố. Các khoản chênh lệch do tỷ giá do việc đánh giá lại nêu trên được kết chuyển toàn bộ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tài chính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
HTK được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành HTK và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc HTK được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá HTK được trích lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc. Việc trích lập dự phòng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của BTC.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định:
TSCĐ hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí mà công ty bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản. Mức khấu hao phù hợp với thông tư 45/2013/TT-BTC.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua; Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Doanh thu tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi ích từ việc góp vốn.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
- Số dư đầu năm: Số dư đầu năm 01/01/2015 căn cứ vào BCTC năm 2014 của Công ty đã được kiểm toán.
3.2.1.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty CP
Sao Mai
Có nhiều phương pháp tìm hiểu HTKSNB của một đơn vị như sử dụng bảng tường thuật, lưu đồ hoặc bảng câu hỏi. Đối với Công ty CP Sao Mai, KTV tiến hành phỏng vấn ban giám đốc và bộ phận kế toán của công ty khách hàng qua bảng câu hỏi.