Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương
Bảng 3.12 Bảng tổng hợp kết quả sau Kiểm toán
Đơn vị tính: VND
Mã số | 31/12/2015 Trước KT | Điều chỉnh thuần | 31/12/2015 Sau KT | 01/01/2015 Sau KT | Biến động | Ghi chú | ||
Giá trị | Tỷ lệ | |||||||
Phải trả người lao động | 314 | 11.135.629.020 | 134.000.000 | 11.269.629.020 | 11.262.983.550 | 6.645.470 | 0,06% | |
Kinh phí công đoàn | 319 | - | - | - | ||||
Bảo hiểm xã hội | 319 | 148.663.570 | 148.663.570 | 81.085.290 | 67.578.280 | 45,5% | ||
Bảo hiểm y tế | 319 | - | - | - | ||||
Bảo hiểm thất nghiệp | 319 | - | - | - | ||||
Cộng | 11.284.292.590 | 134.000.000 | 11.418.292.590 | 11.344.068.840 | 74.223.750 | |||
TB, GL | vvv | xxx | PY |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây Dựng Ctkit Khoản Mục Phải Trả Người Lao Động Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Kiểm Toán Bctc Tại Svc – Cn Cần Thơ.
- Bảng Phân Tích Sơ Bộ Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
- Bảng Phân Tích Biến Động Số Dư Lương Và Các Khoản
- Xây Dựng Thủ Tục Kiểm Toán Hợp Lý Phù Hợp Với Từng Chu Trình Kiểm Toán Và Từng Khách Hàng Kiểm Toán.
- Chấp Nhận, Duy Trì Khách Hàng Cũ Và Đánh Giá Rủi Ro Hợp Đồng (A120)
- Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC - 12
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán Công ty TNHH A)
vvv: Tham chiếu số liệu trên BCTC đã được Kiểm toán. | |
PY: Khớp với BCKiT năm trước. | xxx: Tham chiếu số liệu đến Bảng tổng hợp điều chỉnh Kiểm toán |
Từ các sai sót đã được điều chỉnh, KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán (Phụ lục 13, 14).
GVHD: ThS Nguyễn Quang Nhơn 51 SVTH: Phạm Thị Bích Huyền
3.3 Đánh giá quy trình kiểm toán
3.3.1 So sánh quy trình kiểm toán các khoản vay và chi phí lãi vay với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
3.3.1.1 Giống nhau
- Quy trình kiểm toán mẫu và kiểm toán thực tế tại công ty đều dựa trên nền tảng tuân thủ của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, được ban hành bởi VACPA của Chủ tịch Hội KTV hành nghề Việt Nam.
- Quy trình kiểm toán của công ty gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành kiểm toán, với các công việc như: khảo sát và tìm hiểu khách hàng, đánh giá sơ bộ về khách hàng, đánh giá rủi ro kiểm toán, tìm hiểu hệ thống KSNB liên quan đến các khoản vay và chi phí lãi vay, môi trường hoạt động của công ty khách hàng, xác định mức trọng yếu, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản và phát hành bản dự thảo BCKiT.
- Các vấn đề cơ bản trình bày trong lý thuyết cũng được thực hiện trong thực tế: ký kết hợp đồng, lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế chương trình kiểm toán mẫu, thực hiện kiểm toán, trao đổi và góp ý kiến với khách hàng…
3.3.1.2 Khác nhau
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- CTKiT mẫu thì việc tìm hiểu hệ thống KSNB có lập Bảng câu hỏi, sử dụng Lưu đồ, Bảng tường thuật. Tuy nhiên hầu hết các công ty khách hàng đều thuộc loại hình vừa và nhỏ, hệ thống KSNB chưa được hoàn chỉnh nên Công ty SVC – CN Cần Thơ chỉ sử dụng câu hỏi phỏng vấn công ty khách hàng, không lập bảng câu hỏi cụ thể lưu trong hồ sơ làm việc, không sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật.
- Mức trọng yếu thực hiện trong chương trình kiểm toán mẫu bằng mức trọng yếu tổng thể x (50-75%). Nhưng trên thực tế để tiết kiệm thời gian, công sức Công ty SVC – CN Cần Thơ ấn định mức trọng yếu thực hiện là 50% mức trọng yếu tổng thể và áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có những sai sót khác nhau, do đó nếu áp dụng cùng mức trọng yếu thực hiện sẽ dẫn đến những sai sót trong BCKiT.
- Theo CTKiT mẫu có ba giai đoạn thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán sau đó thiết lập công thức tính rủi ro phát hiện,
nhưng trên thực tế kiểm toán của công ty để đánh giá các rủi ro này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sự xét đoán chuyên môn của KTV để quyết định mở rộng hay thu hẹp cỡ mẫu được chọn, phạm vi các thủ tục kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Trên thực tế, do hạn chế về thời gian, các Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện song song với các Thử nghiệm cơ bản, các khoản mục kiểm toán được thực hiện xen kẽ và cùng lúc. Điều này rất thuận lợi trong việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu liên quan, KTV có thể cùng lúc kiểm tra được việc đánh số thứ tự liên tục, việc ký duyệt trên các chứng từ, sự khớp đúng số liệu với các chứng từ liên quan hoặc kiểm tra tính bất thường của nghiệp vụ phát sinh... Như vậy, KTV vừa thực hiện được Thử nghiệm kiểm soát vừa thực hiện được các Thử ngiệm cơ bản. Tuy nhiên, việc kết hợp này sẽ làm hạn chế đi tính chính xác của cuộc kiểm toán.
- Về phương pháp chọn mẫu, CTKiT mẫu xác định chọn mẫu theo phương pháp thống kê và phi thống kê. Công ty SVC – CN Cần Thơ chọn chủ yếu theo phương pháp phi thống kê, tùy theo xét đoán của KTV. Tức là, nếu như nghiệp vụ phát sinh ít thì KTV sẽ kiểm tra 100% đối với khoản mục đó, ngược lại, nếu phát sinh nhiều thì dựa vào xét đoán chuyên môn mà KTV chọn mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra.
- Một thủ tục luôn được KTV tại công ty SVC – CN Cần Thơ thực hiện là phân tích đối ứng bên nợ, bên có tài khoản cần phân tích, cụ thể được thể hiện trong bài là khoản mục lương. KTV có thể phát hiện ra những trường hợp bất thường khi có đối ứng với những tài khoản mà theo tính chất thì rất ít xảy ra, thậm chí là không thể.
Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
- Việc lưu trữ hồ sơ khá khoa học, các hồ sơ kiểm toán trong công ty được đánh dấu, ký hiệu cho mỗi khoản mục đại diện cho mỗi phần hành. Tạo điều kiện thuận lợi cho người xem hồ sơ và sự kiểm tra của cấp trên, cơ quan thuế.
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
4.1 Đánh giá chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương và cung cấp dịch vụ tại SVC - CN Cần Thơ.
- SVC – CN Cần Thơ là một công ty Kiểm toán lớn mạnh tại TP.Cần Thơ, Công ty đã không ngừng vươn lên phát triển cả về chất lượng lẫn số lượng đội ngũ KTV. Ưu điểm nổi bật nhất của SVC – CN Cần Thơ là có Ban lãnh đạo nhiệt tình, tài năng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có tầm nhìn chiến lược định hướng cho sự phát triển của công ty. Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ KTV và trợ lý KTV được đào tạo có hệ thống, chuyên môn nghiệp vụ cao, năng nổ, nhiệt tình trong công việc, khả năng phối hợp và làm việc nhóm hiệu quả.
- Công ty thường xuyên cập nhật những thông tư, nghị định, chế độ mới về thuế, kế toán và kiểm toán cho đội ngũ nhân viên. Định kỳ, công ty có tổ chức các buổi hội thảo để các KTV và trợ lý KTV có thể cập nhật kiến thức mới, đồng thời qua đó, các KTV có thể trao đổi kinh nghiệm với nhau. Công ty luôn tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên có điều kiện phát triển tốt nhất, thường xuyên tạo điều kiện để các trợ lý KTV cấp 3 đi thi lấy chứng chỉ KTV, tạo điều kiện để các trợ lý và KTV học thêm ngoại ngữ để có thể tiếp xúc với khách hàng là công ty nước ngoài.
- Quy trình kiểm toán chung và các CTKiT cho từng khoản mục trên BCTC được xây dựng cụ thể tạo thuận lợi cho các KTV trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán
4.1.1 Ưu điểm.
4.1.1.1 Giai đoạn xây dựng CTKiT.
Công ty SVC – CN Cần Thơ đã thực hiện CTKiT mẫu của hiệp hội Kiểm toán VACPA, công ty đã thực hiện theo hướng dẫn về các bước công việc cũng như tuân thủ theo mẫu giấy tờ làm việc của VACPA.
- Trong đoàn Kiểm toán nhân viên thường được bố trí phù hợp với quy mô của DN khách hàng, tính chất của cuộc kiểm toán.
- Chú trọng việc thu thập thông tin ban đầu và lưu thành một hồ sơ thường trực góp phần định hướng để công tác kiểm toán diễn ra một cách trình tự và có khoa học hơn.
- Xem xét lại hồ sơ thường trực và hồ sơ làm việc năm trước của đơn vị được kiểm toán trước khi tiến hành cuộc kiểm toán, nhằm nắm bắt thông tin, chú trọng vào những điểm lưu ý từ năm trước, để tiến hành kiểm toán có hiệu quả.
- Công việc và trách nhiệm trong đoàn sẽ được trưởng đoàn kiểm toán phân công cụ thể, hợp lý gắn với mức độ quan trọng từng khoản mục và trình độ của KTV cũng như trợ lý KTV.
- Luôn có bước kiểm tra lại sau khi lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định lại những vấn đề cần và không cần thực hiện, những vấn đề đã làm và chưa làm để phục vụ cho công tác kiểm toán, nhằm làm cho kế hoạch kiểm toán phù hợp hơn.
4.1.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
- Luôn kiểm tra tổng hợp đối ứng ban đầu nhằm đảm bảo ghi chép chính xác số liệu.
- Quy trình kiểm toán tất cả các khoản mục được bố trí rất khoa học, luôn có bước kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh có đối ứng chi phí nhằm không bỏ qua những khoản chi phí không phù hợp.
- Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh bên có đối với tất cả các tài khoản qua đó tạo ra một chu trình khép kín, làm cho tất cả các tài khoản đều được kiểm tra cả phát sinh nợ và phát sinh có.
- KTV luôn quan tâm đến việc thu thập các bằng chứng kiểm toán liên quan đến khoản mục và thường photo lại để thuận tiện cho việc kiểm tra cũng như làm tài liệu cho cuộc kiểm toán niên độ sau nếu khách hàng có nhu cầu.
- Xây dựng hệ thống ký hiệu làm việc một cách khoa học giúp dễ kiểm tra đối chiếu hay truy vấn tài liệu.
4.1.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
- Trưởng nhóm tổng hợp, kiểm tra giấy làm việc của thành phần trong đoàn và lập biên bản trao đổi hay thư quản lý sau khi tiến hành kiểm toán. Sau đó sẽ họp với bên khách hàng để thống nhất những điều cần điều chỉnh trong hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo của khách hàng. Như vậy sẽ thống nhất được các bất đồng giữa hai bên làm thời gian phát hành BCKiT ngắn lại, hơn nữa cuộc họp này KTV cũng sẽ đưa ra các ý kiến giúp đơn vị khách hàng hoàn thiện bộ máy kế toán.
- Thu thập, lưu trữ lại các giấy tờ cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán tạo cơ sở cho việc kiểm tra lại giấy làm việc đồng thời cũng làm căn cứ cho các cuộc kiểm toán năm sau.
- Danh mục bút toán điều chỉnh và không điều chỉnh sẽ được KTV lập để làm căn cứ cho việc xác định các sai phạm đối với các khoản mục trên BCTC và việc lập BCKiT sau này. Bên cạnh đó luôn có sự trao đổi giữa đoàn kiểm toán với khách hàng về những bút toán sai cần điều chỉnh, những vấn đề đơn vị được kiểm toán lưu ý và cần sữa chữa lại trên BCTC, tạo ra sự thống nhất cao về quan điểm giữa đoàn kiểm toán với đơn vị.
- BCKiT được xét duyệt bởi Ban kiểm soát và Giám đốc công ty trước khi phát hành do đó rủi ro cho sai sót của việc đưa ra ý kiến cho BCKiT được hạn chế thấp nhất có thể.
4.1.2 Hạn chế.
4.1.2.1 Giai đoạn xây dựng CTKiT.
- KTV thường không thu thập đầy đủ giấy tờ theo quy định của CTKiT mẫu quy định.
- Công ty vẫn chưa thực hiện đầy đủ việc phân tích các hệ số tài chính và sự biến động của các chỉ tiêu trên BCTC. Như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến sự xét đoán ban đầu của KTV và hạn chế việc khoanh vùng kiểm toán. Đặc biệt, đối với khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương việc phân tích thường bị bỏ qua.
- Phương pháp chọn mẫu mà công ty áp dụng là phương pháp chọn mẫu phi thống kê, chủ yếu dựa vào cảm tính và kinh nghiệm của KTV chứ không hề áp dụng các biện pháp tính toán một cách khách quan và khoa học như phương pháp chọn mẫu thống kê. KTV nên kết hợp giữa hai phương pháp để đạt được hiệu quả tối ưu.
- Việc xác định mức trọng yếu, công ty chỉ xác định chung cho tất cả các khoản mục một mức trọng yếu như nhau, điều này sẽ làm cho các rủi ro vẫn còn tồn tại khi mà mức độ sai phạm, đặc điểm của từng khoản mục là khác nhau
4.1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
- Không đánh giá tính hoạt động hữu hiệu của các thủ tục KSNB của khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương, điều này sẽ gây khó khăn trong
việc tập hợp kết quả, soát xét lại hồ sơ kiểm toán đặc biệt là với khách hàng thường xuyên của công ty.
- Do sự hạn chế về thời gian và chi phí kiểm toán, nên trong quá trình thực hiện các kiểm tra chi tiết, KTV thường không thực hiện hết các thử nghiệm theo chương trình mẫu mà chỉ áp dụng có chọn lọc.
- Chọn mẫu với cỡ mẫu nhỏ và không theo một phương pháp nào, chỉ là chọn ngẫu nhiên một số nhân viên để kiểm tra việc ký HĐLĐ, chấm công, tính lương và trả lương có phù hợp với quy định của công ty không. Bên cạnh đó, việc phỏng vấn các nhân viên cũng ít được thực hiện mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của KTV.
- Thủ tục phân tích với khoản mục lương cũng ít được chú trọng và sẽ không thấy được sự biến động của tiền lương trong năm đang kiểm toán cũng như ảnh hưởng tới khoản mục hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trên BCTC. Từ đó, sẽ làm ảnh hưởng tới xét đoán ban đầu của KTV về những rủi ro đối với khoản mục tiền lương.
4.1.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Chưa xem trọng đúng mức việc xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Những sự kiện này không làm ảnh hưởng đến báo cáo nhưng ảnh hưởng lớn đến DN khách hàng thì cũng phải được thể hiện trên thuyết minh BCTC. Có như vậy BCKiT mới đánh giá đúng thực trạng về khách hàng.
4.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế.
4.1.3.1 Do quan niệm về kiểm toán của khách hàng.
- Hiện nay nhiều khách hàng hiểu về kiểm toán vẫn chưa đầy đủ và gây không ít khó khăn dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm toán của KTV. Điều này không chỉ gây khó khăn cho KTV trong quá trình làm việc mà còn gây cho KTV khó khăn khi đưa ra ý kiến của mình trên BCKiT.
- Trong rất nhiều trường hợp khách hàng ghi nhận những đề xuất của KTV nhưng không tiến hành điều chỉnh những sai xót nên gây ra cho KTV khó khăn cho những lần kiểm toán sau. Điều này cho thấy rằng bản thân khách hàng chưa thực sự hiểu biết về kiểm toán độc lập rằng đó chính là người tư vấn, giúp đỡ cho DN trong ổn định công tác kế toán đồng thời giúp họ hiểu những hạn chế yếu kém để từ đó khắc phục nâng cao hiệu quả SXKD của DN.
4.1.3.2 Do hệ thống KSNB của khách hàng.
Hệ thống KSNB mới chỉ được xây dựng một cách đơn giản và có tác dụng trước mắt chứ không mang tính lâu dài. Tuy đã được thiết kế một số chính sách và thủ tục kiểm soát trong công tác quản lý nhưng việc thực hiện các chính sách và thủ tục này vẫn còn chưa đầy đủ. Điều này gây cản trở cho KTV khi xác định tính hiện hữu và xác định hiệu quả của chính sách thủ tục cũng như hệ thống KSNB của khách hàng.
4.1.3.3 Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ chưa được sử dụng một cách đầy đủ.
Phương pháp điều tra, việc tiến hành điều tra, khảo sát việc chấm công chưa được thực hiện. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự chính xác của số liệu tiền lương và ảnh hưởng đến các thông tin trên BCTC. Thực tế phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ mất nhiều thời gian trong khi đó thời gian kiểm toán rất hạn hẹp và cũng rất tốn kém nên ảnh hưởng đến chi phí kiểm toán.
4.1.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng kiểm toán phải trả người lao động và các khoản trích theo lương tại SVC – CN Cần Thơ.
4.1.4.1 Việc lập kế hoạch được cân nhắc chi tiết đầy đủ và hợp lý.
- Chất lượng cuộc kiểm toán BCTC là nhân tố được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó sự cân nhắc giữa doanh thu và chi phí bỏ ra cũng là yếu tố sống còn. Do đó trong bước lập kế hoạch kiểm toán việc tìm hiểu sơ bộ về khách hàng làm căn cứ để ký hợp đồng kiểm toán nên được chú trọng thực hiện nhằm hạn chế tối đa rủi ro đối với Công ty Kiểm toán từ phía DN mang lại.
- Chuẩn bị các tư liệu cho cuộc kiểm toán BCTC. Hằng tuần các KTV, chuyên gia và trợ lý kiểm toán phải được cập nhật các chế độ liên quan đến niên độ kế toán. Việc tìm hiểu khách hàng từ sơ bộ đến chi tiết được tuân thủ đầy đủ. Công việc tìm hiểu khách hàng được phân bổ cho từng bộ phận kiểm toán trong nhóm kiểm toán và sau khi tìm hiểu khách hàng xong nhóm kiểm toán nên họp lại và đưa ra quyết định các bước thực hiện tiếp theo.
4.1.4.2 Công tác tổ chức kiểm toán khoa học và hiệu quả.
Tổ chức phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, phân công công việc cho các KTV một cách hợp lý khoa học. Mỗi cá nhân được phân công công việc phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình. KTV có khả năng tập hợp ý kiến, năng lực chuyên môn cao thì được cử làm trưởng nhóm kiểm toán.