động ngân hàng Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể với sự phát triển hệ thống tổ chức tín dụng đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình; xây dựng và triển khai các bộ Luật, văn bản dưới Luật, các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về các lĩnh vực của ngân hàng phù hợp với tiến trình mở cửa; sự ra đời cơ quan giám sát tài chính quốc gia và các Hiệp hội nghề nghiệp liên quan đã đặt những dấu ấn tích cực vào quá trình hội nhập. Chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 đã chỉ rõ hội nhập quốc tế để nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và tạo dựng thương hiệu với những giá trị cốt lõi của hệ thống ngân hàng trong nước trên thị trường tài chính tiền tệ quốc tế. Do vậy bản thân mỗi ngân hàng, đặc biệt là các NHTMNN với vai trò nòng cốt cho sự phát triển của toàn hệ thống, phải tự đổi mới năng lực quản trị và điều hành hoạt động, trong đó cải thiện tổ chức kiểm toán nội bộ là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
3.2.2.2. Gắn với mô hình hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển của từng Ngân hàng thương mại Nhà nước
Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải căn cứ vào nhiệm vụ và đặc trưng riêng có của từng NHTMNN trong từng giai đoạn mà triển khai mới đạt hiệu quả. Mỗi NHTMNN có mô hình hoạt động với những mục tiêu và chiến lược kinh doanh riêng biệt, nhưng nhìn chung các ngân hàng đều nỗ lực tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với các đối tác ngoại, thu hút thêm nguồn vốn, củng cố năng lực tài chính để tái cơ cấu và phát triển ổn định, bền vững. Là công cụ trợ giúp đắc lực cho bộ phận lãnh đạo trong kiểm soát và quản lý rủi ro đạt mục tiêu, chiến lược kinh doanh, nên việc hoàn thiện bộ phận kiểm toán nội là yêu cầu tất yếu.
3.2.2.3. Tuân thủ luật pháp, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế
Việc hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ các NHTM cần phải tuân thủ các quy định về lĩnh vực tài chính tiền tệ nói chung, đặc biệt là
Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản dưới Luật của Chính phủ, của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời việc hoàn thiện cũng phải tuân thủ các nguyên tắc đặt ra đối với cuộc kiểm toán nội bộ ngân hàng do cơ quan giám sát ngân hàng quốc tế xây dựng; tuân thủ hệ thống chuẩn mực kiểm toán nội bộViệt Nam và Quốc tế (có chọn lọc phù hợp với điều kiện của Việt Nam); tham khảo hệ thống chuẩn mực của kiểm toán độc lập dành cho cuộc kiểm toán các Ngân hàng thương mại.
3.2.2.4. Hoàn thiện phải dựa trên các nguyên tắc thiết kế, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng do Ủy ban Basel xây dựng và ban hành
Đây là bộ gồm 13 nguyên tắc đặc biệt do Ủy ban Basel soạn thảo để giám sát ngân hàng và hoàn thiện quản lý rủi ro (nội dung này đã được phân tích và đánh giá ảnh hưởng ở chương 1 của Luận án). Bất kể các ngân hàng có quy mô lớn hay nhỏ cũng đều phải thiết lập một cơ chế kiểm soát nội bộ hữu hiệu phù hợp với loại hình, sự đa dạng cũng như rủi ro trong các giao dịch và đảm bảo thích ứng với những thay đổi trong môi trường hoạt động ngân hàng. Cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ có hiệu quả là công cụ điều hành cơ bản cũng như là cơ sở cho sự hoạt động an toàn, bền vững của ngân hàng. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng được xây dựng và vận hành dựa vào nhóm nguyên tắc của Basel về giám sát ngân hàng thì nhà bộ phận lãnh đạo có thể đạt được các mục tiêu quản trị và điều hành. Là một bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ cũng giữ vai trò kiểm soát và đảm bảo về độ tin cậy của các hoạt động kinh doanh ngân hàng; do đó hoàn thiện kiểm toán nội bộ cũng phải tuân thủ các nguyên tắc như: đảm bảo kiểm toán nội bộ là một bộ phận hoạt động độc lập, khách quan trong tổng thể hoạt động giám sát của ngân hàng; chịu trách nhiệm xem các chính sách và quy trình quản trị rủi ro của ngân hàng có được thực hiện và tính thường xuyên, liên tục, hiệu quả có đạt không;
3.2.2.5. Việc hoàn thiện phải đảm bảo hài hoà giữa lợi ích đem lại và chi phí để duy trì hoạt động kiểm toán nội bộ ngân hàng
Một cuộc kiểm toán chỉ kết thúc khi kiểm toán viên có đầy đủ bằng chứng thích hợp để hình thành ý kiến nhận xét của mình. Để làm được điều đó các kiểm toán viên phải bỏ ra một lượng thời gian, chi phí và trí tuệ tương xứng cũng như sử dụng một hệ thống công nghệ kiểm toán hoàn chỉnh phục vụ cho cuộc kiểm toán. Khi tiến hành công việc, kiểm toán viên luôn phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra để thu thập bằng chứng với hiệu quả mà bằng chứng đó đem lại. Trên giác độ cao hơn là kiểm toán viên phải đánh giá mức độ thỏa mãn ở mọi khía cạnh cần có để đưa ra kết luận về các mục tiêu kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. Do vậy việc hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải được cân nhắc trong mối quan hệ giữa mức thỏa mãn của kiểm toán viên về mục tiêu kiểm toán và tính kinh tế của cuộc kiểm toán nội bộ trong các NHTMNN.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức quá trình kiểm toán nội bộ trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước
3.3.1.1. Hoàn thiện nội dung kiểm toán hoạt động, tập trung ưu tiên đánh giá độc lập tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán nội bộ ngân hàng cần tập trung thực hiện kiểm toán tính đầy đủ,
hiệu lực và hiệu quả đối với HTKSNB một cách độc lập và coi công việc này như là một phần của báo cáo kiểm toán nội bộ hàng năm (Trích điểm mới của Thông tư 44). Hiện nay đang có sự nhầm lẫn giữa báo cáo của BĐH về việckiểm tra, đánh giá HTKSNB với báo cáo kiểm toán nội bộ về HTKSNB. Để giải pháp này mang tính khả thi, trước tiên cần làm rõ sự khác biệt về trách nhiệm và các bước công việc đánh giá HTKSNB của kiểm toán nội bộ và Ban điều hành ngân
hàng. Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá một cách độc lập HTKSNB thông qua phương pháp chọn mẫu. Báo cáo độc lập phải làm rõ liệu các chốt kiểm soát có được thiết kế và thực hiện đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả không. Trong khi đó, BĐH có trách nhiệm kiểm soát chung hoạt động của toàn bộ các phòng, ban từ trên xuống dưới thông qua các báo cáo tự đánh giá định kỳ. Báo cáo tự đánh giá định kỳ phải nêu rõ liệu việc thực hiện các chốt kiểm soát có đáp ứng được yêu cầu về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả không. Do vậy nếu kiểm toán nội bộ thực hiện nội dung này một cách đầy đủ sẽ là cơ sở để BĐH đánh giá HTKSNB trong ngân hàng.
Nội dung công việc đánh giá độc lập về HTKSNB cần được thực hiện theo các chu kỳ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảng 3.1 sau đây đưa ra những yêu cầu mà kiểm toán nội bộ phải làm rõ khi đánh giá độc lập về các nội dung nêu trên của HTKSNB.
Bảng 3.1: Hướng dẫn nội dung đánh giá độc lập
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM Nhà nước
Tính đầy đủ Xác định đầy đủ rủi ro mà ngân hàng gặp phải;
Xây dựng, thực hiện đầy đủ các chốt kiểm soát để ngăn ngừa rủi ro; Có đầy đủ các bước kiểm soát theo quy định của NHNN.
Tính hiệu lực Đánh giá HTKSNB có hiệu lực trong suốt toàn bộ quá trình hoạt động của ngân hàng.
Tất cả các đối tượng liên quan tới HTKSNB phải có trách nhiệm tuân thủ các bước kiểm soát.
Tính hiệu quả
Các chốt kiểm soát phải đảm bảo có thể ngăn chặn được rủi ro; có sự phản hồi và cập nhật theo thực tế hoạt động của ngân hàng;
Hệ thống công cụ đánh giá rủi ro phải phù hợp với bản chất rủi ro và khả năng phát sinh trong hoạt động của ngân hàng; Hài hoà giữa chi phí và lợi ích của việc thực hiện KSNB.
Nội dung đánh giá độc lập về HTKSNB ngân hàng
Các bước đánh giá về HTKSNB gồm 4 nội dung: xác định và đánh giá rủi ro, đánh giá tính hiệu quả của các chốt kiểm soát nội bộ, xác định các vấn đề còn
tồn tại và chỉ ra những thay đổi cần thiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ để xử lý, khắc phục. Kết quả đánh giá độc lập phải được báo cáo kịp thời cho HĐQT/HĐTV, Ban kiểm soát, Ban điều hành và Ngân hàng nhà nước. Nội dung được mô tả như minh hoạ ở bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Các bước đánh giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng thương mại của kiểm toán nội bộ
Xác định các vấn đề còn tồn tại
Xác định và đánh giá rủi ro. Liên quan:
-Tính hoàn thiện của dữ liệu; Việc xử lý lại giao dịch bị từ chối; Phê duyệt vượt thẩm quyền; Lỗi hệ thống ảnh hưởng tính chính xác của dữ liệu; Tính phức tạp của quy trình; Số lượng các sai sót không bị phát hiện; Phân tách trách nhiệm; Bảo vệ tài sản;
Đánh giá hiệu quả của các chốt kiểm soát bằng các thử nghiệm gồm:
-Thủ tục: điều tra, quan sát, kiểm tra, thực hiện lại;
-Phạm vi: mức độ tin cậy, mức thường xuyên, mức thuyết phục, ảnh hưởng của sai sót;..
-Chọn mẫu: mẫu đại diện, hoặc chọn những khoản đặc biệt.
Các bước đánh giá độc lập về HTKSNB
Chỉ ra các thay đổi cần thiết
Áp dụng để đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của kiểm soát nội bộ đối với quy trình nghiệp vụ tín dụng KTNB có thể tiến hành các bước:
(1) Đánh giá tính đầy đủ, chặt chẽ và thích hợp của việc xây dựng quy trình nghiệp vụ tín dụng, gồm: (i) Tiếp nhận hồ sơ; (ii) Đánh giá và thẩm định khoản vay; (iii) Phê duyệt tín dụng; (iv) Lập hợp đồng tín dụng; (v) Giải ngân; (vi) Giám sát và quản lý sau giải ngân; (vii) Xem xét, thẩm định, định giá và quản lý tài sản đảm bảo.
(2) Xác định và đánh giá rủi ro trong quy trình nghiệp vụ tín dụng. Gắn với các bước của quy trình là các rủi ro chính có thể xảy ra, gồm:
(i) Ở khâu tiếp nhận hồ sơ, rủi ro về thông tin khách hàng bị làm giả, hoặc không đầy đủ, chính xác. Từ đó đánh giá việc hoàn thiện các dữ liệu về hồ sơ khách hàng vay vốn;
(ii) Ở khâu đánh giá và thẩm định khoản vay, rủi ro liên quan tới năng lực tài chính và phi tài chính của khách hàng không được đánh giá đầy đủ, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Đây là loại rủi ro phổ biến khi đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng vì có thể báo cáo tài chính của khách hàng chưa được kiểm toán, hoặc đã được kiểm toán nhưng lại bị ảnh hưởng bởi yếu tố "ngoại trừ", mà cán bộ tín dụng chưa ước tính/ phân tích ảnh hưởng của yếu tố này. Kiểm toán nội bộ cần lưu ý tới tính phức tạp của việc đánh giá và thẩm định do ảnh hưởng của việc thu thập thông tin về khách hàng không đầy đủ, chính xác.
(iii) Ở khâu phê duyệt tín dụng, rủi ro về cho vay vượt hạn mức, hoặc phê duyệt không đúng thẩm quyền đã được phân cấp. Đánh giá về kiểm soát nội bộ cần lưu ý số lượng của các sai sót không được phát hiện khi phê duyệt tín dụng, việc xử lý lại các giao dịch bị từ chối hoặc việc phân chia trách nhiệm giữa khâu thẩm định với khâu phê duyệt hạn mức cho vay.
(iv) Ở khâu ký hợp đồng tín dụng, rủi ro về hợp đồng tín dụng không được cập nhật; các điều khoản của hợp đồng không rõ ràng; hoặc ký hợp đồng không đúng thẩm quyền;
(v) Ở khâu giải ngân, giám sát và quản lý sau giải ngân, rủi ro về giải ngân không đúng đối tượng vay; chứng từ giải ngân không phù hợp với mục đích vay ban đầu; hoặc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay.
(vi) Ở khâu nhận tài sản đảm bảo của khách hàng, rủi ro có thể liên quan tới hồ sơ tài sản đảm bảo không đầy đủ và không hợp lệ; tài sản đảm bảo không được công chứng, đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo; tài sản đảm bảo bị thất thoát, hư hỏng và giảm giá trị; tài sản đảm bảo được giải chấp khi khách hàng chưa trả nợ. Lưu ý đánh giá việc phân chia trách nhiệm giữa bộ phận bảo vệ tài
sản đảm bảo, với người ghi chép về giá trị (kế toán), bộ phận có thẩm quyền phê duyệt tín dụng và cán bộ tín dụng.
Tương ứng với việc nhận diện và đánh giá rủi ro ở từng khâu của quy trình tín dụng là việc đánh giá tính đầy đủ của các chốt kiểm soát và thủ tục kiểm soát đã được thiết lập để ngăn chặn rủi ro.
(3) Đánh giá tính hiệu quả của các chốt kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ tín dụng thông qua việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát, dựa trên các mẫu chọn của kiểm toán nội bộ. Khi đánh giá tính hiệu quả của các chốt kiểm soát, kiểm toán nội bộ xem xét tới các nội dung như: người thực hiện như thế nào? Ai là người thực hiện? Chốt kiểm soát được thực hiện khi nào và trong bao lâu? Các loại tài liệu, báo cáo nào đã được sử dụng? Các bằng chứng thu thập được liên quan tới kết quả của việc thực hiện chốt kiểm soát. Nếu phát sinh sai sót thì được sửa chữa như thế nào, có kịp thời không?
(4) Xác định các vấn đề tồn tại và chỉ ra các thay đổi cần thiết dựa vào các kết quả đã phát hiện trong quá trình đánh giá độc lập về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
Ngoài ra một nội dung kiểm toán cũng cần được ưu tiên đó là thực hiện kiểm toán nội bộ theo các chuyên đề lớn. Đây cũng là một nội dung kiểm toán thường được các kiểm toán viên nội bộ trên thế giới áp dụng. Vận dụng ở các NHTMNN Việt Nam hiện nay, các vấn đề nóng thường được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm như: giải quyết nợ xấu, tăng chất lượng tín dụng, quản trị rủi ro… có thể đưa vào nội dung kiểm toán của kiểm toán nội bộ; đồng thời có thể thuê các chuyên gia bên ngoài cùng phối hợp nếu các chuyên đề vượt quá khả năng thực hiện của kiểm toán nội bộ. Điều này giúp giảm thiểu khối lượng công việc và tăng hiệu quả kiểm toán; cung cấp cho Ban lãnh đạo ý kiến đảm bảo và tư vấn thiết thực phù hợp với tình hình thực tế hoạt động ngân hàng, qua đó làm gia tăng giá trị của kiểm toán nội bộ.
3.3.1.2. Hoàn thiện phương pháp và quy trình kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro [36]
Kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro là vấn đề mới đối với các NHTM Việt Nam nói chung và NHTMNN nói riêng. Hiện tại một số các NHTMNN như Vietinbank, VCB, BIDV mới đang nghiên cứu để từng bước triển khai vào năm 2015. Với những ưu điểm của phương pháp và quy trình này nên các NHTM lớn ở Việt Nam không thể không tiếp cận. Việc xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro được gắn với các bước công việc trong quy trình cuộc kiểm toán này và dựa trên cơ sở khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng. Tức là việc vận dụng giải pháp này phải căn cứ vào việc xác định đúng đắn mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Nếu không xây dựng được khẩu vị rủi ro phù hợp, các ngân hàng có thể quá sa đà vào lợi nhuận, bỏ qua các nguy cơ xảy ra rủi ro; khi đó bộ phận kiểm toán nội bộ có thể bị vô hiệu hóa.
Trong thời gian tới, các NHTMNN có thể nghiên cứu để thiết kế phần mềm kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro, từ đó cải thiện tổ chức quá trình kiểm toán nội bộ và tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Phần mềm được xây dựng phải bao quát mọi lĩnh vực của quá trình kiểm toán bao gồm tổ chức quy trình, phương pháp và nội dung kiểm toán phù hợp; dựa trên sự liên kết hợp lý các mục tiêu, rủi ro và các hoạt động/ quy trình kiểm soát cụ thể. Một số kiến nghị chính về phương pháp và quy trình kiểm toán dựa vào rủi ro sẽ đi theo 4 giai đoạn của cuộc kiểm toán nội bộ, trong đó tập trung vào phần lập kế hoạch, thực hành và kết thúc kiểm toán là chủ yếu.
a) Thứ nhất, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Phương pháp và quy trình kiểm toán có thể khái quát trong 4 bước ở sơ đồ
3.1 dưới đây:
Sơ đồ 3.1: Các bước lập kế hoạch kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro
Bước 1:
Chuẩn bị
Bước 2:
Nhận biết các đơn vị kiểm toán
Bước 3:
Đánh giá
rủi ro
Bước 4:
Kế hoạch kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi ro
Bước 1:
•Xác định đặc điểm hoạt động của chi nhánh tới cuộc kiểm toán nội bộ ngân hàng
•Dự kiến nguồn lực kiểm toán
Bước 2:
•Nhận biết các đơn vị kiểm toán
•Quyết định mức rủi ro của việc không nhận biết
được đơn vị kiểm toán
•Phân loại rủi
ro
Bước 3:
•Nhận biết đơn vị kiểm toán
•Quản trị đánh giá rủi ro của đơn vị kiểm toán
•Phân loại đơn vị kiểm toán
Bước 4:
•Xây dựng nội dung kế hoạch kiểm toán
•Trình ủy ban kiểm toán phê duyệt kế hoạch
- Bước 1: Chuẩn bị để lập kế hoạch kiểm toán. Ở bước này kiểm toán nội bộ cần căn cứ vào mong muốn của các bên liên quan, đặc điểm của cuộc kiểm toán tại từng chi nhánh và dự kiến nguồn nhân lực kiểm toán để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán. Việc gặp gỡ, thảo luận với trưởng các bộ phận kinh doanh về những mong muốn của họ, về những thay đổi trong hoạt động và quy định của ngân hàng và về những vấn đề rủi ro tiềm ẩn sẽ giúp kiểm toán nội bộ bổ sung vào kế hoạch làm việc của bộ phận kiểm toán nội bộ.
- Bước 2: Xác định các đơn vị có thể kiểm toán. Điều này liên quan tới kế hoạch kiểm toán năm và phạm vi kiểm toán. Lưu ý, theo khung đảm bảo vốn tối thiểu của Ủy ban Basel yêu cầu việc nhận diện các đơn vị kinh doanh như là bước đầu tiên trong việc quyết định các tỷ lệ vốn đối với rủi ro hoạt động. Sự kết hợp giữa nhiệm vụ duy trì vốn tối thiểu (hình thành từ quản lý rủi ro hoạt động) với kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro là tất yếu. Nội dung có thể gồm:
- Tìm hiểu về chi nhánh nhằm đạt được sự hiểu biết về chi nhánh và môi trường hoạt động (bao gồm cả kiểm soát nội bộ của chi nhánh); Đây là nội dung quan trọng trong vận dụng phương pháp dựa vào rủi ro vì từ sự hiểu biết này kiểm toán nội bộ sẽ xác định những vùng có rủi ro sai sót trọng yếu.
- Xác định các lĩnh vực/ chu trình kinh doanh chính cóảnh hưởng trọng yếu, các số dư tài khoản và trình bày (đối với cuộc kiểm toán BCTC); hoặc xác định các hành vi tuân thủ (kiểm toán tuân thủ); các hoạt động kiểm toán (kiểm toán hoạt động); từ đó để khoanh vùng trọng tâm đối với những lĩnh vực nghi ngờ có sai phạm trọng yếu.
- Nhận diện các sai phạm trọng yếu do gian lận gây ra trên cơ sở các đối tượng kiểm toán vừa xác định (Bảng 3.3: Đánh giá sai phạm trọng yếu do gian lận gây ra).
- Xác định mức trọng yếu dự kiến đủ để đánh giá ảnh hưởng của các sai sót trọng yếu đã phát hiện trong cuộc kiểm toán và cả những sai sót chưa được phát hiện nếu có ảnh hưởng tới ý kiến nhận xét.
Bảng 3.3: Các thủ tục để nhận biết, đánh giá rủi ro về các sai phạm trọng yếu do gian lận
Mục đích: Nhằm thu thập sự hiểu biết về chi nhánh đủ để nhận biết và đánh giá rủi ro về các sai sót trọng yếu do gian lận gây ra.
Giấy tờ làm việc | Nhận xét | |
1. Lập kế hoạch kiểm toán: trao đổi với nhóm kiểm toán về các vùng nghi ngờ có các sai sót do gian lận, xem xét các yếu tố sau: | ||
1.1 Xác định các vùng nghi ngờ có gian lận | ||
1.2 Các tiêu thức mà Ban lãnh đạo chi nhánh dùng để quản lý thu nhập và thù lao. | ||
1.3 Thái độ của Ban lãnh đạo chi nhánh đối với các thông lệ quản trị ngân hàng, quản trị rủi ro, các yêu cầu từ các tổ chức trong nước và quốc tế về hoạt động ngân hàng. | ||
1.4 Có áp lực bất thường nào từ bên trong và bên ngoài đối với các chỉ tiêu huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu, lợi nhuận dự báo… | ||
1.5 Áp lực của các nhân tố bên trong và bên ngoài làm cho Ban lãnh đạo chi nhánh phải gian lận. |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Lại Rủi Ro Và Điều Chỉnh Chương Trình Kiểm Toán
- Nguồn Nhân Lực Kiểm Toán Nội Bộ Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam
- Định Hướng Hoàn Thiện Kiểm Toán Nội Bộ Trong Các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước Việt Nam
- Các Bước Của Cuộc Kiểm Toán Dựa Vào Rủi Ro [36]
- Mối Quan Hệ Của Kiểm Toán Nội Bộ Với Các Bộ Phận Trong Tổ Chức Quản Lý Rủi Ro Tác Nghiệp Tại Các Nhtm Nhà Nước
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Kiểm Toán Nội Bộ Tại Nhtmnn (Theo Ngành Dọc Hay Chỉ Có Hội Sở Chính; Tại Hsc, Các Khu Vực Và Chi Nhánh Tổ Chức Như Thế Nào). Tên
Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.
1.7 Các thay đổi bất thường trong tư cách đạo đức hoặc lối sống của Ban lãnh đạo chi nhánh hoặc nhân viên ngân hàng. | ||
1.8 Xem xét lý do để gian lận và phương pháp xử lý vấn đề này. | ||
1.9 Xác định các tài sản nghi ngờ có gian lận hoặc biển thủ. | ||
1.10Cấu trúc của đơn vị được kiểm toán có phức tạp và phi lý không? | ||
2. Các thủ tục đánh giá rủi ro cụ thể | ||
2.1 Xem xét các hoạt động của ban lãnh đạo chi nhánh để nhận biết và đối phó với rủi ro về gian lận và HTKSNB mà chi nhánh đã thiết lập để ngăn chặn và phát hiện các rủi ro. | ||
2.2 Các trao đổi của lãnh đạo chi nhánh với các bên liên quan quá trình nhận biết và xử lý rủi ro về gian lận. | ||
2.3 Cách thức của ban lãnh đạo chi nhánh trong việc nhận biết và đối phó với rủi ro về gian lận | ||
2.4 Các trao đổi của Ban lãnh đạo chi nhánh cho nhân viên về quan điểm kinh doanh và hành vi đạo đức. | ||
2.5 Thái độ của bộ phận kiểm tra, giám sát đối với rủi ro về gian lận và cách thức của Ban lãnh đạo chi nhánh xử lý các phát hiện liên quan đến gian lận. | ||
2.6 Tiến hành thăm dò các nhân viên trong đơn vị về những trường hợp gian lận trong đơn vị và cách thức xử lý những vấn đề này. |
Xác định các vùng nghi ngờ có gian lận | Xác định rủi ro về gian lận ở mức độ cụ thể (cơ sở dẫn liệu BCTC hoặc KSNB và các sai sót có thể | Xử lý tổng thể và các thủ tục kiểm tra chi tiết để giảm rủi ro kiểm toán |
| | |
| | |
| | |
| | |
| | |
Giai đoạn lập kế hoạch: Kết luận về đánh giá rủi ro về gian lận và các vấn đề cụ thể phát sinh đã được bao gồm trong kế hoạch kiểm toán | ||
Giai đoạn thực hành kiểm toán: Sử dụng các thủ tục kiểm toán đã xác định (sau khi đánh giá lại rủi ro để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp Giai đoạn hoàn tất: Đánh giá sơ bộ về các rủi ro có sai sót trọng yếu từ gian lận ở mức độ cơ sở dẫn liệu là: Phù hợp Không phù hợp Và các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện/đã bổ sung để giảm rủi ro kiểm toán Hợp lý Không hợp lý Trưởng bộ phận KTNB Ngày |
- Bước 3: Tiến hành đánh giá rủi ro đối với cuộc kiểm toán BCTC. Việc đánh giá rủi ro dựa vào các bước:
- Nội dung phân loại rủi ro theo ba mức cao, trung bình, thấp tương ứng với xu hướng biến động tăng, ổn định, giảm dựa vào mức độ RRTT (liên quan tới rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường) và RRKS (liên quan tới sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng trong thiết kế và vận hành các quy trình) đã xác định được. Sơ đồ 3.2 dưới đây mô tả về nội dung phân loại và đánh giá rủi ro trong hoạt động ngân hàng
- Mục đích của quá trình đánh giá rủi ro là vẽ ra ma trận rủi ro gồm: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan. Khi đánh giá cần quan tâm tới các nhân tố: báo cáo kiểm toán nội bộ năm trước, những thay đổi trong công việc kinh doanh, những thay đổi chính về quản lý/ nhân sự, báo cáo kiểm toán độc lập, xu