Phân Loại Các Hình Thức Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài


1.1.2.2. Phân loại các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hình thức đầu tư FDI là cách nhà đầu tư ở một số nước chuyển đổi quyền sở hữu vốn (tiền hoặc bất kỳ tài sản nào) thành quyền sở hữu và quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế ở một nước khác. Như vậy, hình thức FDI được xem như là các cách thức thực hiện những kênh đưa vốn bên ngoài vào nước tiếp nhận đầu tư, và nó phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách, định hướng thu hút FDI của nước chủ nhà. Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI.

* Phân theo bản chất đầu tư

- Đầu tư mới (Greenfield Investment - GI): là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.

- Mua lại và sáp nhập (Mergers and Acquisitions - M&A): là hình thức FDI trong đó: Acquisition- mua lại, là một hành động của nhà đầu tư FDI tiếp quản bằng cách mua lại một công ty (gọi là công ty mục tiêu). Merger - hợp nhất, sáp nhập là sự kết hợp của một công ty FDI với một công ty khác, để trở thành một công ty lớn hơn. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư cho nền sản xuất của quốc gia nhận đầu tư.

* Phân theo động cơ của nhà đầu tư

- Vốn tìm kiếm tài nguyên: là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.

- Vốn tìm kiếm hiệu quả: là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lí và các yếu tố khác.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

- Vốn tìm kiếm thị trường: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.

* Phân theo tính chất dòng vốn

Hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 4

- Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.

- Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.

- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.

* Phân theo hình thức đầu tư:

- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: là hình thức truyền thống và phổ biến của FDI. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu tư).

- Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài: Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại.

* Phân loại theo phương thức quản lý, khai thác:


- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.

- Đầu tư theo hình thức PPP (Public - Private Partner) là việc Nhà nước và Nhà đầu tư FDI cùng phối hợp thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở Hợp đồng dự án. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân. PPP phổ biến gồm các hình hình thức:

+ Mô hình nhượng quyền khai thác (Franchise) là hình thức mà theo đó cơ sở hạ tầng được nhà nước xây dựng và sở hữu nhưng giao (thường là thông qua đấu giá) cho nhà đầu tư FDI vận hành và khai thác.

+ Mô hình thiết kế - xây dựng - tài trợ - vận hành DBFO (Design- Build - Finance - Operate), nhà đầu tư FDI sẽ đứng ra xây dựng, tài trợ và vận hành công trình nhưng nó vẫn thuộc sở hữu nhà nước.

+ Mô hình xây dựng - vận hành - chuyển giao BOT (Build - Operate - Transfer) là hình thức do nhà đầu tư FDI thực hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng và vận hành công trình trong một thời gian nhất định sau đó chuyển giao toàn bộ cho nhà nước.

+ Mô hình xây dựng - chuyển giao - vận hành BTO (Build – Transfer- Operate) là mô hình sau khi nhà đầu tư FDI xây dựng xong thì chuyển giao ngay sở hữu cho nhà nước nhưng công ty thực hiện dự án vẫn giữ quyền khai thác công trình.

+ Mô hình xây dựng - sở hữu - vận hành BOO (Build - Own - Operate) là hình thức công ty thực hiện dự án sẽ đứng ra xây dựng công trình, sở hữu và vận hành công trình.

+ Mô hình xây dựng-chuyển giao BT (Build – Transfer) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác hoặc giao đất hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.


1.1.2.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI tác động rất lớn, trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, tác động đến mọi mặt của đời sống về kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị của nước tiếp nhận đầu tư.

* Những tác động tích cực

Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Đối với các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, nhu cầu vốn đầu tư rất lớn và FDI là một trong những nguồn vốn rất quan trọng. Vốn FDI có nhiều lợi thế vì không tạo ra khoản nợ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư, khi dự án tạo ra lợi nhuận thì được chuyển về nước và một phần được dùng để tái đầu tư, có tính ổn định cao hơn so với các khoản đầu tư khác.

Thứ hai, FDI góp phần vào sự phát triển công nghệ, kỹ thuật mới, góp phần cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng. Đồng thời, FDI tạo nền tảng vững chắc về khoa học và công nghệ để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP.

Thứ ba, FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các dự án FDI mới tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, và thông qua việc thực hiện các dự án đó, làm thay đổi cơ cấu lao động, nâng cao năng lực, kỹ năng lao động, năng lực quản lý doanh nghiệp, tác phong công nghiệp, phù hợp với nền sản xuất hiện đại. FDI luôn gắn liền với chuyển giao công nghệ mới so với công nghệ trong nước. Thông qua đó, trình độ và kỹ năng của người lao động trong nước được nâng lên rõ rệt.

Ngoài việc tạo ra việc làm trực tiếp, FDI còn gián tiếp tạo ra nhiều việc làm thông qua những ngành công nghiệp phụ trợ như cung cấp nhiên, nguyên, vật liệu, dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp FDI và nhà đầu tư nước ngoài.

Thứ tư, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Hoạt động FDI chủ yếu phát triển ở các ngành công nghiệp, dịch vụ mới, do đó có tác động lớn đến cơ cấu ngành kinh tế, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Thực tiễn cho thấy, FDI ở Việt Nam cũng tập trung vào hai ngành chủ yếu là công nghiệp và


dịch vụ, ít đầu tư vào nông nghiệp, do đó, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp.

Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng và cạnh tranh rất quyết liệt, đầu tư là một trong những lĩnh vực được các quốc gia cam kết tự do hóa. FDI làm cho sự phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu.

* Tác động tiêu cực

- Đối với các nền kinh tế có quy mô thị trường nhất định, các nhà đầu tư nước ngoài sau một thời gian hoạt động có khả năng sẽ kiểm soát thị trường địa phương, như vậy sẽ làm suy yếu các doanh nghiệp trong nước, làm cho nền kinh tế của nước nhận đầu tư ngày càng phụ thuộc vào các nhà sản xuất nước ngoài.

- Về chuyển giao công nghệ, FDI có khả năng chuyển giao các công nghệ lạc hậu sang các nước đang phát triển, biến các nước tiếp nhận đầu tư thành “bãi thải công nghệ”. Mặt khác, có một số công ty xuyên quốc gia lại chuyển giao những công nghệ quá hiện đại, không thích hợp với trình độ, tay nghề nhân lực của nước nhận đầu tư.

- Lợi nhuận của các doanh nghiệp FDI có xu hướng chuyển ra nước ngoài, do vậy FDI tuy tác động đẩy mạnh tăng trưởng ngắn hạn và trung hạn nhưng có khả năng làm giảm tiềm lực tăng trưởng dài hạn.

- Tạo nên những vấn đề phức tạp mới trong quản lý như biến động thị trường ngoại hối, trốn thuế thông qua chuyển giá, tăng mức độ gây ô nhiễm môi trường...

- Làm tăng các vấn đề xã hội mới như phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn “chảy máu chất xám” trong nội bộ nền kinh tế...

1.2. Môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1. Khái niệm về môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo nghĩa chung nhất, môi trường thu hút đầu tư là tổng hòa các yếu tố bên ngoài tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

Khái niệm môi trường thu hút đầu tư được Wim P.M. Vijverberg định nghĩa là bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Chu Tiến Quang, 2003). Với khái niệm này, môi trường thu hút đầu tư được hiểu khá rộng.


Một khái niệm hẹp hơn và chủ yếu liên quan chặt chẽ, gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh đó là Môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể được hiểu là: “Toàn bộ các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến sự hình thành và phát triển kinh doanh” (Chu Tiến Quang, 2003).

Theo quan điểm hiện đại “Môi trường thu hút đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất” (Word Bank, 2004). Tập hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai thành phần chính như chính sách của chính phủ, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh danh (mềm) và các nhân tố khác liên quan như quy mô thị trường và ưu thế địa lý (cứng). Hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía cạnh liên quan đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư và những rào cản về quá trình cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Dựa vào việc cân nhắc ba khía cạnh này nhà đầu tư sẽ xác định những cơ hội và động lực đầu tư đến một quốc gia hay một địa phương nào đó (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).

1.2.2. Vai trò của môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hằng ngày, các doanh nghiệp trên khắp thế giới đều phải đứng trước những quyết định quan trọng, có ý nghĩa đối với tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở từng địa phương, quyết định của họ lại phụ thuộc rất lớn vào cách thức định hình MTĐT tại các địa phương đó thông qua các chính sách và hành vi của chính quyền địa phương.

Một môi trường thu hút đầu tư thuận lợi sẽ tạo cơ hội và động lực cho các doanh nghiệp - từ các doanh nghiệp nhỏ cho đến các công ty đa quốc gia - đầu tư có hiệu quả, tạo công ăn việc làm và mở rộng hoạt động. Vì thế cải thiện môi trường thu hút đầu tư trong xã hội là một vấn đề thiết yếu của các địa phương, đặc biệt là ở các nước đang phát triển nhằm tạo ra một thế giới gắn bó, cân bằng và hòa bình hơn.

Không chỉ vậy việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư giúp địa phương hoàn thiện môi trường kinh tế, đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Lịch sử phát triển kinh tế đã minh chứng rằng các địa phương có trình độ và điều kiện phát triển kinh tế tương đồng, do lựa chọn chiến lược kinh tế và khả năng tạo ra môi trường thu hút đầu tư khác nhau lại phát triển khác nhau. Nhiều địa


phương thực hiện chiến lược kinh tế mở và biết tạo ra môi trường kinh tế, MTĐT thuận lợi đã mau chóng tạo sự lan toả hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, song cũng có một số địa phương không nắm bắt thời cơ, bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển đã đẩy nền kinh tế của địa phương mình lâm vào cảnh lạc hậu, trì trệ.

Việc cải thiện MTĐT giúp các địa phương tiếp nhận đầu tư điều chỉnh nhằm hoàn thiện MTĐT của nước mình trong quá trình thu hút đầu tư thực hiện công cuộc tái thiết và phát triển đất nước. Thường thì các nhân tố kích thích và thu hút đầu tư của một địa phương không có đầy đủ cùng một lúc; mà nó phải được hình thành và hoàn thiện, phải được điều chỉnh liên tục của cả các chủ đầu tư và địa phương tiếp nhận đầu tư và mọi cố gắng, thiện chí của hai bên phải xuất phát từ động cơ kinh tế.

Chính vì vậy, môi trường thu hút vốn FDI đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay.

1.2.3. Nội dung của môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Như đã trình bày, môi trường thu hút FDI bao gồm hai thành phần chính là các yếu tố mềm và các yếu tố cứng.

1.2.3.1. Các nội dung (yếu tố) cứng

- Vị trí địa lý

Một nước có vị trí địa lý thuận lợi về khoảng cách, địa điểm, giúp cho việc cung ứng các đầu vào, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm… mới có thể trở thành bàn đạp để những nước đi đầu tư thực hiện mục đích của mình. Vì vậy nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm thu hút FDI.

Điều kiện tự nhiên bao gồm: địa hình,thổ nhưỡng đất đai, thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên… là những yếu tố quan trọng tác động đến khả năng sinh lãi hoặc rũi ro của các hoạt động đầu tư. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu thế vốn có của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã hội và là căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển và thu hút FDI.

- Yếu tố văn hóa - xã hội

Các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục, đạo đức… có tác động không nhỏ tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư.


Đặc điểm văn hóa xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp dẫn đầu tư nước ngoài nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục tập quán với các nhà đầu tư nước ngoài. Các đặc điểm này không chỉ giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đầu tư nước ngoài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ hòa nhập vào cộng đồng nước sở tại.

Các vấn đề về văn hóa như tôn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ, dân trí… mang tính truyền thống không dễ gì thay đổi, nhưng cũng có một đặc điểm rất quan trọng khác là phụ thuộc rất lớn vào trình độ của hạ tầng kinh tế. Một quốc gia có kinh tế phát triển, hội nhập sâu sẽ có sự hội nhập văn hóa song hành, các giá trị tốt đẹp sẽ được thu nhập và nội địa hóa và hỗ trợ trở lại cho kinh tế.

- Yếu tố chính trị

Sự ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu với các nhà đầu tư. Chính phủ nước sở tại cần có chính sách hợp lý để ổn định chính trị và giữ cho xã hội ổn định trong thời gian dài. Đặc biệt, đường lối đối ngoại cởi mở hữu hảo sẽ thu hút được sự quan tâm, ủng hộ của các quốc gia trong vùng, cuốn hút họ cùng tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế của nước mình. Nội chiến sẽ không chỉ thiêu đốt cả vốn lẫn lãi mà hơn nữa còn uy hiếp đến tính mạng của chủ đầu tư. Chiến tranh và các dạng bạo lực tràn lan sẽ đặt dấu chấm hết cho tất cả các khoản đầu tư.

Sự ổn định chính trị của một quốc gia còn quyết định môi trường chính trị của các địa phương trong quốc gia đó. Tuy nhiên, cùng trong một quốc gia, cùng dưới một chế độ chính trị, nhưng ở mỗi vùng, tính ổn định lại có xu hướng khác nhau, điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI của địa phương đó.

Năng lực điều hành của Chính phủ cũng là một trong những yếu tố được xét đến Chính phủ có thể có ảnh hưởng hạn chế đến những yếu tố như vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, thời tiết khí hậu… Nhưng chính phủ lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc đảm bảo quyền về tài sản, cách điều tiết và đánh thuế (cả trong nội địa lẫn tại cửa khẩu), mức độ thỏa mãn của cơ sở hạ tầng, sự vận hành của thị trường tài chính, hiện tượng tham nhũng và rất nhiều yếu tố khác liên quan. Tất cả những điều này phụ thuộc phần lớn vào năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo đất nước.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/10/2023