Công nghệ phần mềm - Phạm Hùng Phú, Nguyễn Văn Thẩm Biên soạn - 2

Hình 5.14. Mô hình quản lý 134

Hình 5.15. Mô hình phát tin 135

Hình 5.16. Mô hình điều khiển ngắt 135

Hình 5.17. Mô hình luồng dữ liệu 136

Hình 5.18. Quy trình thiết kế giao diện 143

Hình 5.19. Màn hình chính phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi 151

Hình 5.20. Màn hình dùng sơ đồ 152

Hình 5.21. Màn hình giới thiệu phần mềm Microsoft HTML Help Image Editor 152

Hình 5.22. Màn hình giới thiệu phần mềm Quản lý ngân hàng câu hỏi thi 153

Hình 5.23. Mẫu màn hình đăng nhập 153

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 305 trang tài liệu này.

Hình 5.24. Màn hình đăng nhập hệ thống quản lý dữ liệu 154

Hình 5.25. Màn hình đăng nhập Gmail 154

Công nghệ phần mềm - Phạm Hùng Phú, Nguyễn Văn Thẩm Biên soạn - 2

Hình 5.26. Mẫu màn hình đăng nhập với khóa bí mật 154

Hình 5.27. Màn hình đăng nhập với Password và Secret Key 154

Hình 5.28. Đăng nhập sử dụng SafeNet 155

Hình 5.29. Màn hình đăng nhập sử dụng SafeNet 155

Hình 5.30. Các ứng dụng bảo mật 155

Hình 5.31. RSA SecurID 156

Hình 5.32. Hybird USB Smartcard Token 156

Hình 5.33. Quản lý đăng nhập hệ thống 157

Hình 5.34. Khóa bí mật được đồng bộ với Server VPN 158

Hình 5.35. Mẫu màn hình nhập dữ liệu dạng danh sách 159

Hình 5.36. Màn hình nhập thể loại sách 160

Hình 5.37. Mẫu màn hình nhập dữ liệu dạng hồ sơ 160

Hình 5.38. Màn hình nhập hồ sơ học sinh 161

Hình 5.39. Màn hình nhập thông tin sách mới 161

Hình 5.40. Màn hình nhập thông tin đội bóng 161

Hình 5.41. Mẫu 1-Màn hình nhập dữ liệu dạng phiếu 162

Hình 5.42. Mẫu 2-Màn hình nhập dữ liệu dạng phiếu 162

Hình 5.43. Mẫu 3-Màn hình nhập dữ liệu dạng phiếu 162

Hình 5.44. Mẫu 4-Màn hình nhập dữ liệu dạng phiếu 163

Hình 5.45. Màn hình nhập phiếu mượn sách 163

Hình 5.46. Màn hình nhập danh mục tên nước 163

Hình 5.47. Màn hình nhập dữ liệu hồ sơ sử dụng Tab Control 164

Hình 5.48. Màn hình nhập dữ liệu khen thưởng sử dụng Tab Control 164

Hình 5.49. Màn hình nhập danh mục tên nước 164

Hình 5.50. Màn hình nhập dữ liệu hóa đơn 165

Hình 5.51. Màn hình nhập dữ liệu hóa đơn liên kết đến màn hình khác 165

Hình 5.52. Màn hình nhập dữ liệu khách hàng bằng cách Import 165

Hình 5.53. Màn hình tính lương 166

Hình 5.54. Màn hình lập phiếu mua hàng 166

Hình 5.55. Kết quả tra cứu dùng thông báo 167

Hình 5.56. Kết quả tra cứu dạng danh sách 167

Hình 5.57. Màn hình tra cứu dùng nhiều danh sách 168

Hình 5.58. Màn hình tra cứu dùng nhiều danh sách 168

Hình 5.59. Màn hình tra cứu dùng cây danh sách 169

Hình 5.60: Mẫu màn hình thông báo 170

Hình 5.61. Màn hình thông báo 170

Hình 5.62. Mẫu màn hình tra cứu 171

Hình 5.63. Ví dụ về màn hình tra cứu 171

Hình 5.64. Màn hình tra cứu tiếp nhận bưu điện, bưu phẩm 172

Hình 5.65. Mẫu màn hình tra cứu với hình thức cây 172

Hình 5.66. Màn hình cây tra cứu nhân viên 173

Hình 5.67. Màn hình cây tra danh mục nhân viên 173

Hình 5.68. Màn hình tra cứu tích hợp 173

Hình 6.1. Kiến trúc Case 193

Hình 6.2. Các công cụ theo dòi các yêu cầu 195

Hình 6.3. Mức độ áp dụng mẫu trong quá trình phát triển phần mềm 196

Hình 7.1. Qui trình kiểm thử phần mềm 207

Hình 7.2. Kiểm thử màn hình đăng nhập 209

Hình 7.3. Kiểm thử Black-box 213

Hình 7.4. Chương trình tìm số lớn nhất và nhỏ nhất trong 3 số 216

Hình 7.5. Kiểm thử White-box 221

Hình 7.6. Kiểm thử đột biến 228

Hình 7.7. Kiểm thử Top-down 229

Hình 7.8. Kiểm thử Top-down 230

Hình 8.1. So sánh chi phí cho các giai đoạn phát triển phần mềm 245

Hình 8.2. Bảo trì không cấu trúc và bảo trì có cấu trúc 248

Hình 8.3. Chi phí của việc phát triển phần mềm không có phương pháp 250

Hình 8.4. Cơ cấu bảo trì 251

Hình 8.5. Báo cáo các lỗi phần mềm 251

Hình 8.6. Báo cáo thay đổi phần mềm 252

Hình 9.1. Các thành phần cơ bản trong bản đóng gói 263

Hình 9.2. Các thành phần trong ứng dụng Window và Web 263

Hình 9.3. Tổ chức cây thư mục 264

Hình 9.4. Đóng gói sử dụng DLL 265

Hình 9.5. Đóng gói có dữ liệu sử dụng DLL 265

Hình 9.6. Đóng gói sử dụng OCX 266

Hình 9.7. Giao diện chính của InstallShield 267

Hình 9.8. Tạo dự án 267

Hình 9.9. Các giai đoạn đóng gói 268

Hình 9.10. Thiết lập thông tin ứng dụng 268

Hình 9.11. Thiết lập kiến trúc ứng dụng 269

Hình 9.12. Thiết lập thuộc tính cho đặc tính cài đặt 269

Hình 9.13. Thiết lập tập tin ứng dụng 270

Hình 9.14. Thêm tệp tin ứng dụng vào bộ cài đặt 270

Hình 9.15. Thêm thành công tập tin ứng dụng 271

Hình 9.16. Tạo Short cut cho ứng dụng 271

Hình 9.17. Thiết lập bản quyền ứng dụng 272

Hình 9.18. Chọn tệp tin *reg 272

Hình 9.19. Thiết lập các lựa chọn 273

Hình 9.20. Đóng gói dữ liệu đi kèm ứng dụng 273

Hình 9.21. Chọn tệp tin Script 274

Hình 9.22. Tạo bộ đĩa cài đặt 274

Hình 9.23. Các loại tài liệu hướng dẫn 275


CÁC DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Các phép đánh giá tính hiệu quả 41

Bảng 2.2. Các phép đánh giá tính năng suất 42

Bảng 2.3. Các phép đánh giá tính an toàn 45

Bảng 2.4. Các phép đánh giá tính thỏa mãn 47

Bảng 3.1. Lựa chọn chiến lược cài đặt 71

Bảng 4.1. Mối liên hệ giữa các kiểu ứng dụng và các đặc tính dữ liệu 92

Bảng 4.2. Phỏng vấn có cấu trúc và không có cấu trúc 97

Bảng 4.3. Các hành vi của người được phỏng vấn và hoạt động tương ứng 98

Bảng 4.4. Tính phù hợp của các kỹ thuật thu thập yêu cầu với đặc tính của dữ liệu... 102 Bảng 4.5. Tính phù hợp của các kỹ thuật thu thập dữ liệu với các kiểu ứng dụng 104

Bảng 4.6. Các công việc của cán bộ phân tích 115

Bảng 5.1. Kết quả của các giai đoạn thiết kế theo khía cạnh kỹ thuật 126

Bảng 5.3. Danh mục các loại màn hình 147

Bảng 5.4. Danh sách các biến cố 176

Bảng 5.5. Danh sách các hàm xử lý 176

Bảng 5.6. Các công việc của cán bộ thiết kế 178

Bảng 6.1. Ngôn ngữ lập trình và ứng dụng 193

Bảng 6.2. Một số CASE thông dụng 197

Bảng 7.1. Kiểm thử màn hình đăng nhập 210

Bảng 7.2. Bảng liệt kê các lớp tương đương 214

Bảng 7.3. Bảng liệt kê các lớp tương đương của chương trình nhập điểm 215

Bảng 7.4. Bảng liệt kê các giá trị cận để kiểm thử 217

Bảng 7.5. Các trường hợp xảy ra với EP và BVA 218

Bảng 7.6. Các trường hợp kiểm thử với EP và BVA 218

Bảng 7.7. Các ký hiệu trong đồ thị nguyên nhân – kết quả 219

Bảng 7.8. Các qui tắc trong bảng quyết định 220

Bảng 7.9. Các nguyên nhân và kết quả của bài toán tính thuế 220

Bảng 7.10. Bảng quyết định của bài toán tính thuế 221

Bảng 7.11. Công việc của cán bộ kiểm thử phần mềm 234


xii Phạm Hùng Phú-Nguyễn Văn Thẩm


LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay, tất cả các nước phát triển đều phụ thuộc chủ yếu vào các hệ thống phần mềm. Và càng ngày càng có nhiều hệ thống được kiểm soát bởi phần mềm. Do đó, việc xây dựng và bảo trì hệ thống phần mềm một cách hiệu quả là yêu cầu cần thiết đối với nền kinh tế toàn cầu và của từng quốc gia. Môn học Công nghệ phần mềm là môn học cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực tiễn của công nghệ phần mềm. Để giúp sinh viên các ngành thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định học tốt hơn môn học này và vận dụng để triển khai xây dựng một phần mềm hoàn thiện thì việc xuất bản “Tập bài giảng Công nghệ phần mềm” là rất cần thiết.

Tập bài giảng được chia làm 9 chương: Chương 1. Tổng quan về Công nghệ phần mềm Chương 2. Tiêu chuẩn của sản phẩm phần mềm Chương 3. Quản lý dự án

Chương 4. Xác định và phân tích yêu cầu Chương 5. Thiết kế phần mềm

Chương 6. Cài đặt phần mềm

Chương 7. Kiểm tra chất lượng phần mềm

Chương 8. Bảo trì phần mềm và quản lý thay đổi phần mềm Chương 9. Đóng gói phần mềm

Mỗi chương trong tập bài giảng đều hệ thống hóa các kiến thức cơ bản, cần thiết. Tương ứng với mỗi nội dung kiến thức đều có các ví dụ minh họa cụ thể, gán với các ứng dụng thực tiễn. Đặc biệt, cuối tập bài giảng, tác giả đưa ra một số bài tập làm thêm để sinh viên vận dụng củng cố lại kiến thức và kỹ năng.

Với phần lý thuyết chi tiết, đầy đủ được trình bày một cách khoa học, logic và phần bài tập để củng cố kiến, chúng tôi hy vọng rằng tập bài giảng này sẽ mang lại cho bạn đọc nhiều điều bổ ích.

Trong quá trình biên soạn, tập bài giảng không tránh khỏi những sai sót, rất mong đồng nghiệp và các em sinh viên góp ý kiến để tập bài giảng ngày càng được hoàn thiện hơn. Mọi sự đóng góp ý kiến xin gửi về Văn phòng Khoa Công nghệ thông tin-Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định-Phường Lộc Hạ-Tp Nam Định.

Nhóm biên soạn

Phạm Hùng Phú- Nguyễn Văn Thẩm



Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM


Khái niệm về công nghệ phần mềm được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1968 tại hội nghị thảo luận về khủng hoảng phần mềm. Công nghệ phần mềm đề cập tới các lý thuyết, phương thức và công cụ để xây dựng phần mềm chuyên nghiệp, mang lại lợi nhuận cao.

Trong chương đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản có liên quan tới phần mềm và công nghệ phần mềm. Từ đó, chúng ta có những hiểu biết cơ bản để tiếp tục nghiên cứu các chương tiếp theo. Ngoài ra, quy trình xây dựng phần mềm đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc vô cùng chặt chẽ. Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu về những yêu cầu căn bản đối với một kỹ sư phần mềm.

1.1. Các khái niệm cơ bản

Các giai đoạn phát triển sản phẩm phần mềm

- Giai đoạn 1 (từ 1950 đến giữa 1960): Xử lý theo lô, xử lý tập trung, ít xử lý phân tán, ít sửa đổi phần mềm.

- Giai đoạn 2 (từ giữa 1960 đến giữa 1970)

+ Hệ thống đa chương trình và đa nguời dùng

+ Bắt đầu cuộc “khủng hoảng” phần mềm

- Giai đoạn 3 (từ giữa 1970 đến giữa 1980)

+ Sự phát triển và sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân

+ Sự phát triển của các công ty phần mềm

- Giai đoạn 4 (từ giữa 1980 đến nay)

+ Phần cứng ngày càng phát triển

+Hệ thống phần mềm ngày càng đa dạng, phong phú, xử lý ngày càng phức tạp, công nghệ ngày càng phát triển…

Ngày nay, sự phát triển phần mềm ngày càng thực sự khó kiểm soát được; các dự án phần mềm thường kéo dài và vượt quá chi phí cho phép. Những nhà lập trình chuyên nghiệp phải cố gắng hoàn thành các dự án phần mềm một cách có chất lượng, đúng hạn trong chi phí cho phép. Cuộc khủng hoảng phần mềm xảy ra là do:

- Số lượng các phần mềm tăng vọt (do sự phát triển của phần cứng: tăng khả năng, giá thành hạ)

- Có quá nhiều khuyết điểm trong các phần mềm được dùng trong xã hội:

+ Thực hiện không đúng yêu cầu (tính toán sai, không ổn định…)

+ Thời gian bảo trì nâng cấp quá lâu, chi phí cao, hiệu quả thấp

+ Khó sử dụng, thực hiện chậm


+ Không chuyển đổi dữ liệu giữa các phần mềm

- Việc tăng vọt số lượng phần mềm là điều hợp lý và sẽ còn tiếp diễn

- Các khuyết điểm của phần mềm có nguồn gốc chính từ phương pháp, cách thức và quy trình tiến hành xây dựng phần mềm:

+ Cảm tính: mỗi người theo một phương pháp riêng

+ Thô sơ, đơn giản: chỉ tập trung vào việc lập trình mà ít quan tâm đến các công việc cần làm khác (khảo sát hiện trạng, phân tích yêu cầu, thiết kế…)

+ Thủ công: còn thiếu các công cụ hỗ trợ quy trình phát triển.

Mục tiêu của công nghệ phần mềm là tạo ra những phần mềm tốt, giảm đến tối thiểu những may rủi có thể gây cho các người liên quan. Trong quá trình đề cập, chúng ta sử dụng các thuật ngữ:

Phần mềm là gì ? Được xem xét ở hai góc độ:

Phần mềm dưới góc nhìn của người sử dụng: Chương trình thực thi được trên máy tính hoặc các thiết bị chuyên dụng khác. Nhằm hỗ trợ cho các nhà chuyên môn trong từng lĩnh vực chuyên ngành thực hiện tốt hơn các thao tác nghiệp vụ của mình.

- Môi trường triển khai phần mềm:

+ Máy tính: Desktop, Laptop, Tablet PC…

+ Thiết bị chuyên dụng: Thiết bị di động: PDA, Pocket PC, ĐTDĐ; Các thiết bị chuyên dụng khác: set-top box, router,...

- Hỗ trợ làm tốt hơn các thao tác nghiệp vụ:

+ Tin học hóa nghiệp vụ hiện đang làm thủ công

+ Cải tiến chức năng nghiệp vụ hiện đang được thực hiện trên máy tính

+ Đề ra, xây dựng và triển khai chức năng nghiệp vụ mới

Phần mềm dưới góc nhìn của chuyên viên Tin học. Đây là một hệ thống bao gồm ba thành phần cơ bản:

- Thành phần giao tiếp (Thành phần giao diện):

+ Cho phép tiếp nhận các yêu cầu về việc sử dụng phần mềm từ người sử dụng, từ các thiết bị thu thập dữ liệu, hoặc từ các phần mềm khác.

+ Cho phép trình bày các kết quả của việc thực hiện các yêu cầu cho người dùng (kết quả của công việc khi thực hiện trên máy tính) hoặc điều khiển hoạt động các thiết bị điều khiển (đóng/mở cửa, dừng hay cho chuyển động…)

+ Một cách tổng quát, thành phần giao tiếp cho phép nhập/xuất thông tin cùng với hình thức trình bày/giao tiếp tương ứng.

+ Mục tiêu chính của thành phần này là đưa thông tin từ thế giới thực bên ngoài phần mềm (người sử dụng, các thiết bị, phần mềm khác…) vào bên trong, hoặc ngược lại.

- Thành phần xử lý:


+ Kiểm tra tính hợp lệ của thông tin nguồn được cung cấp từ người dùng theo các quy định ràng buộc trong thế giới thực. Ví dụ: chỉ cho mượn tối đa 3 quyển sách, mỗi lớp học không quá 50 học sinh,…

+ Tiến hành xử lý cho ra kết quả mong đợi theo quy định tính toán có sẵn trong thế giới thực hoặc tiến hành xử lý theo thuật giải tự đề xuất.

+ Việc xử lý dựa trên thông tin nguồn từ người sử dụng cung cấp. Ví dụ: tính nghiệm phương trình bậc 2 dựa trên các hệ số nhập vào hoặc dữ liệu lưu trữ có sẵn; tính tiền phạt dựa trên ngày trả sách được nhập vào và thông tin về loại sách đã được lưu trữ.

+ Việc xử lý cho ra kết quả có thể dùng để xuất cho người dùng xem qua thành phần giao diện, hay lưu trữ lại qua thành phần lưu trữ, hoặc cả hai.

+ Một cách tổng quát, thành phần xử lý là hệ thống chuyên xử lý tính toán, biến đổi dữ liệu. Dùng thông tin nguồn từ thành phần giao diện (chức năng nhập) hay thành phần dữ liệu (chức năng đọc); Kiểm tra tính hợp lệ (chức năng kiểm tra) và sau đó tiến hành xử lý (chức năng xử lý) - nếu cần thiết. Để cho ra kết quả sẽ được trình bày thông qua thành phần giao diện (chức năng xuất) hoặc lưu trữ lại trong thành phần dữ liệu (chức năng ghi)

- Thành phần lưu trữ (thành phần dữ liệu):

+ Cho phép lưu trữ lại (chức năng ghi) các kết quả đã xử lý. Ví dụ: Việc mượn sách đã được kiểm tra hợp lệ, bảng lương tháng đã được tính trên bộ nhớ phụ với tổ chức lưu trữ được xác định trước; Tập tin có cấu trúc, tập tin nhị phân, cơ sở dữ liệu

+ Cho phép truy xuất lại (chức năng đọc) các dữ liệu đã lưu trữ phục vụ cho các hàm xử lý tương ứng

+ Một cách tổng quát thành phần dữ liệu là hệ thống chuyên đọc ghi dữ liệu cùng với mô hình tổ chức lưu trữ dữ liệu tương ứng. Mục tiêu chính của thành phần này là chuyển đổi dữ liệu giữa bộ nhớ chính và bộ nhớ phụ. Do đó, cần được xây dựng để thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng.

Phần mềm (software): là một tập hợp các câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình, nhằm tự động thực hiện một số các chức năng giải quyết một bài toán nào đó.

Công nghệ (engineering): là cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật trong cách giải quyết một vấn đề nào đó.

Công nghệ phần mềm (Software Engineering): là việc áp dụng các công cụ, các kỹ thuật một cách hệ thống trong việc phát triển các ứng dụng dựa trên máy tính. Đó chính là việc áp dụng các quan điểm, các tiến trình có kỷ luật và lượng hoá được, có bài bản và hệ thống để phát triển, vận hành và bảo trì phần mềm.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/06/2022