BẢNG:
Bảng 1.1: Các phương pháp xác định chi phí cho đối tượng chịu phí 38
Bảng 2.1: Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2008 84
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm 552F- Đậm đặc cho lợn (tập ăn
– xuất chuồng) của công ty RTD 103
Bảng 3.1: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí trong các DN CBTACN 151
Bảng 3.2: Chi phí xăng dầu 6 tháng đầu năm 2011 của công ty RTD 156
Bảng 3.3: Tập hợp chi phí chung vào các nhóm chi phí hoạt động 182
Bảng 3.4: Phân bổ chi phí chung vào các nhóm chi phí hoạt động 183
Bảng 3.5: Chi phí chung phân bổ cho mẻ sản phẩm sản xuất 3.000 kg sản phẩm Siêu cao đạm lợn thịt (5kg/bao) 184
Bảng 3.6: Bảng tính giá thành mẻ sản phẩm Siêu cao đạm lợn thịt (5kg/bao) 184 Bảng 3.7: Thông tin vay tín dụng của các DN theo quy mô [3,Tr70] 196
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt | Tiếng Anh | |
ABC : | Kế toán chi phí theo hoạt động | Activity-Based-Cost |
CVP : | Chi phí - Khối lượng- Lợi nhuận | Cost- Volumne-Profit |
DN : | ||
CB TACN : | Chế biến thức ăn chăn nuôi | |
TSCĐ : | Tài sản cố định | |
NVL : | Nguyên vật liệu | |
SXC : | Sản xuất chung | |
CP NVL TT : | Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | |
CP NCTT : | Chi phí nhân công trực tiếp | |
CP SXC : | Chi phí sản xuất chung | |
CP BH : | Chi phí bán hàng | |
CP QLDN : | Quản lý doanh nghiệp | |
CT CP : | Công ty cổ phần | |
CT TNHH : | Công ty trách nhiệm hữu hạn | |
KTTC : | Kế toán tài chính | |
KTQT : | Kế toán quản trị | |
TK : | Tài khoản | |
SX : | Sản xuất | |
Tr : | Trang |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi - 1
- Khái Niệm Chi Phí, Quản Trị Chi Phí Và Thông Tin Kế Toán Chi Phí Với Việc Tăng Cường Quản Trị Chi Phí Trong Dn Sản Xuất
- Quản Trị Chi Phí Và Thông Tin Kế Toán Chi Phí Với Việc Tăng Cường Quản Trị Chi Phí Trong Dn Sản Xuất
- Phân Loại Chi Phí Theo Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí Với Đối Tượng Tập Hợp Chi Phí
Xem toàn bộ 361 trang tài liệu này.
LỜI MỞ ĐẦU
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Kế toán nói chung đã ra đời rất lâu, tồn tại và phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội, nền sản xuất càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng, vừa là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý điều hành, kiểm soát đáng tin cậy, vừa là một phân hệ thông tin quan trọng cấu thành nên hệ thống thông tin kinh tế tài chính của đơn vị. Chức năng của kế toán nói chung là cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị kế toán cho đối tượng sử dụng thông tin nhằm 3 mục đích cơ bản: (1) Cung cấp các báo cáo tài chính, (2) Hoạch định các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của đơn vị, (3) Kiểm soát các kết quả hoạt động của đơn vị. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, sự phát triển của khoa học, công nghệ quản lý và đối tượng sử dụng thông tin ngày càng mở rộng, nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng đa dạng và phức tạp. Từ đó, kế toán phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan thuế, nhà cung cấp, khách hàng, các đối tác… Chính vì vậy, kế toán tài chính phải tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và mức độ thông tin kế toán tài chính cung cấp phải đạt độ tin cậy cao. Ngược lại, kế toán quản trị lại tập trung cung cấp thông tin đến các đối tượng ở bên trong doanh nghiệp như Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các phòng ban, bộ phận, chi nhánh… nằm trong cơ cấu tổ chức chung và cùng hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp. Do đó, kế toán quản trị không phải tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán quy định, mà doanh nghiệp chủ động tổ chức, khai thác thông tin nhằm phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi là công việc riêng của mỗi doanh nghiệp và có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Một nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần hiểu biết cặn kẽ về môi trường kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động, đồng thời phải nắm rõ mức độ ảnh hưởng của các chính sách kinh tế đối với các quyết định tài chính trong doanh nghiệp. Chẳng hạn chính sách tiền tệ thay đổi sẽ mở rộng hay thu
hẹp nguồn vốn cũng như chi phí huy động vốn… Bên cạnh đó, kế toán lại được coi như một công cụ của quản trị tài chính bởi vì kế toán cung cấp những thông tin cần thiết cho tài chính thông qua các báo cáo kế toán, đặc biệt là những thông tin của kế toán quản trị. Nhờ những thông tin và số liệu từ kế toán mà nhà quản trị mới đưa ra được những quyết định quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng quản trị DN. Như vậy, trong một DN thì kế toán luôn gắn với các chức năng của nhà quản trị, đó là các chức năng: chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng chỉ huy và phối hợp, chức năng so sánh kết quả thực tế với kế hoạch. Trong các nội dung của kế toán thì kế toán chi phí có vai trò quan trọng. Chi phí quyết định giá thành của sản phẩm sản xuất ra, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, trong bất kỳ một doanh nghiệp nào quản trị chi phí là một nội dung không thể thiếu và vô cùng quan trọng. Chi phí là giá trị các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Quản trị chi phí trong doanh nghiệp thực chất là quản trị chi phí cá biệt, khi sản phẩm được bán ra thị trường thì trở thành chi phí xã hội. Quản trị chi phí có vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Quản trị chi phí là phân tích các thông tin chi phí cần thiết cho công việc quản trị của một DN. Các thông tin này bao gồm thông tin tài chính (chi phí và doanh thu) lẫn các thông tin phi tài chính (năng suất, chất lượng) và các yếu tố khác của DN. KTQT chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị chi phí, phục vụ cho quản trị chi phí tập trung năng lực của mình vào các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội, nhận diện được các nguồn lực có chi phí thấp nhất, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ. Tăng cường quản trị chi phí là tăng cường các chức năng của nhà quản trị, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị chi phí.
Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (DN CBTACN) thuộc ngành chế biến thức ăn chăn nuôi mới phát triển từ những năm 1970, với nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, nguồn nguyên liệu, lao động và đặc biệt là thị trường đầu ra luôn bị ảnh hưởng bởi thời tiết, dịch bệnh, mùa vụ và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong cùng ngành và sản phẩm nhập khẩu nên việc tổ chức tốt công tác kế toán chung và kế toán chi phí nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đang hoạt động trong một môi trường với rất nhiều khó khăn liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vấn đề khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp này là vấn đề nguyên vật liệu đầu vào. Nguyên vật liệu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam phải nhập khẩu tới 60% nguyên liệu sản xuất, trong đó các nguyên vật liệu thô như đậu tương, khô đậu tương, lúa mỳ…nhập khẩu tới 90-95%, nguyên liệu tinh như khoáng chất, vitamin, chất tạo mùi…nhập khẩu đến 100%. Năm 2011, ngành chăn nuôi dự kiến nhập 8,5- 9 triệu tấn TACN và nguyên liệu, tăng ít nhất 10.4% so với 7.7 triệu tấn nhập khẩu năm 2010. Hoạt động nhập khẩu chịu ảnh hưởng bởi giá nguyên liệu thế giới. Ngoài ra, chính sách tỷ giá, lãi suất ngân hàng cao, cùng với giá xăng dầu, giá điện…đã làm giá thành sản xuất tăng liên tục tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm và ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ. Vấn đề tiếp theo là đầu ra của sản phẩm. Quy mô chăn nuôi càng lớn, tỷ trọng chi phí cho thức ăn thô càng thấp và tỷ trọng thức ăn công nghiệp càng cao, tạo nguồn cầu cho TACN phát triển. Tuy nhiên, từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, thuế nhập khẩu ngày càng giảm, thức ăn chăn nuôi nhập khẩu chất lượng cao hơn đã gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp CBTACN.
Ngoài ra, hoạt động chăn nuôi cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí cho thức ăn chăn nuôi chiếm tới 65-70% giá thành chăn nuôi. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh, thời tiết giá rét bất thường, hệ thống thú ý còn nhiều hạn chế, đồng thời sản phẩm chăn nuôi nhập ngoại với giá thành rẻ, trong khi giá thành thức ăn chăn nuôi thì liên tục tăng giá khiến nhiều hộ chăn nuôi giảm thậm chí ngừng chăn nuôi. Nhiều doanh nghiệp CBTACN đã đóng cửa. Trong 3 tháng đầu năm 2011 có hơn 30% doanh nghiệp chế biến thức ăn cho cá, tôm đã đóng cửa. Với những khó khăn trên, thì việc giảm thiểu các chi phí, xây dựng chiến
lược hợp lý và bền vững là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp CBTACN trong thời gian này.
Đồng thời sự cần thiết của thông tin chi phí phù hợp, tin cậy và hiệu quả trong các DN CBTACN là rất lớn. Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm càng khó khăn, thì càng tiềm ẩn nhiều khả năng để cải tổ, tìm ra hướng giải quyết. Thông tin chi phí có vai trò quan trọng trong hoàn cảnh như vậy. Thông tin chi phí có tác dụng đối với việc quản trị nói chung và quản trị chi phí nói riêng phải đảm bảo tính phù hợp, tin cậy và hiệu quả. Thông tin chi phí phải đảm bảo tính phù hợp là thông tin đó phải là thông tin chi phí bằng tiền trong lương lai và có sự khác nhau giữa hai phương án. Các chi phí phù hợp là các chi phí chênh lệch hay chi phí có thể tránh được, các chi phí không phù hợp là các chi phí chìm và chi phí tương lai mà không có sự chênh lệch giữa các phương án được lựa chọn. Thông tin chi phí phải tin cậy là thông tin được tập hợp, thu thập trên cơ sở nguồn thông tin đáng tin cậy và được phân loại, phân tích theo các phương pháp khoa học phù hợp. Thông tin đó phải đảm bảo tính hiệu quả là hiệu quả đối với việc ra quyết định, tiết kiệm chi phí.
Xuất phát từ thực trạng kế toán chi phí trong các DN CBTACN. Qua khảo sát thực trạng kế toán chi phí trong các DN CBTACN, tình hình kế toán chi phí để tăng cường quản trị chi phí còn nhiều hạn chế, một số DN bước đầu thực hiện công tác KTQT chi phí nhưng kế toán chi phí chưa thực sự trở thành một hệ thống để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị ra quyết định trong điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều khó khăn, cạnh tranh giữa các DN gay gắt. Yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí trong các DN CBTACN là yêu cầu cấp bách…Như vậy, yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí trong các DN CBTACN đã trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với các DN CBTACN, nhằm cung cấp thông tin cho quá trình quản trị chi phí và quản lý kinh doanh của các DN. Do đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài sẽ đi sâu hệ thống hoá và phát triển lý luận về kế toán chi phí trong
các DN sản xuất. Đồng thời, đề tài thực hiện khảo sát thực trạng và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí trong các DN CBTACN tại Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp và điều kiện áp dụng kế toán chi phí trong các DN CBTACN tại Việt Nam nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí trong loại hình DN này. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án phải trả lời được 3 câu hỏi nghiên cứu:
- Lý thuyết về kế toán chi phí phục vụ việc tăng cường quản trị chi phí trong các DN sản xuất?
- Thực trạng kế toán chi phí trong các DN CBTACN hiện nay như thế nào?
- Mô hình kế toán chi phí nào là phù hợp với các DN CBTACN, phù hợp với từng quy mô hoạt động như thế nào nhằm tăng cường quản trị chi phí trong loại hình DN này?
3. Đối tượng nghiên cứu
Trước tiên, luận án nghiên cứu lý thuyết kế toán chi phí trong các DN sản xuất nhằm đưa ra khuôn khổ lý thuyết chung về kế toán chi phí có thể áp dụng cho các DN sản xuất nói chung.
Sau đó, luận án đi sâu vào khảo sát tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí trong các DN CBTACN theo hướng phân tích theo quy mô của DN để đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí theo quy mô của các DN CBTACN.
Về quy mô của doanh nghiệp, các DN CBTACN được khảo sát sẽ được chia thành DN có quy mô lớn nếu có số lao động bình quân năm từ 300 lao động trở lên, quy mô vừa nếu có số lao động bình quân năm là từ 200 đến dưới 300 lao động và dưới 200 lao động là quy mô nhỏ. Đề tài sẽ đánh giá tình hình thực hiện kế toán chi phí trong các DN CBTACN theo từng quy mô để đánh giá quy mô của các DN CBTACN có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí trong loại hình DN này như thế nào?
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Tác giả lựa chọn đề tài“Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi”. Kế toán chi phí để
tăng cường quản trị DN bao gồm KTTC và KTQT. Tuy nhiên, với mục đích là tăng cường quản trị chi phí nên đề tài đi sâu vào nghiên cứu KTQT chi phí để cung cấp thông tin cho việc tăng cường quản trị chi phí trong các DN CBTACN. Đối với KTTC, tác giả chỉ nghiên cứu ở mực độ kết hợp nhằm thu thập thông tin chi phí quá khứ. Như vậy, với đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về các cách phân loại chi phí, định mức và dự toán chi phí, các phương pháp xác định chi phí cho đối tượng chịu phí, phân tích thông tin chi phí cho quá trình ra quyết định và lựa chọn mô hình KTQT phù hợp với các DN CBTACN. Tất cả các nội dung đều nhằm mục đích giúp các DN CBTACN tăng cường quản trị chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí và đem lại lợi nhuận cao hơn cho DN.
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Nhằm rút ra những kết luận và thực trạng về kế toán chi phí trong các DN CBTACN ở Việt Nam, tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu là các DN CBTACN ở khu vực phía Bắc. Theo thống kê của dự án Card 030/06 VIE, khu vực đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ vẫn là hai vùng sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước, đóng góp 45,8% và 28,9% tổng số các nhà máy sản xuất thức ăn trong cả nước. Khu vực đồng bằng sông Hồng, với gần một nửa doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi Việt nam đang hoạt động và có công suất lớn nhất trong 8 khu vực với tổng sản lượng thức ăn công nghiệp là là 2427,1 nghìn tấn. Khu vực Đông Nam bộ có sản lượng thức ăn chăn nuôi lớn nhất (3274,5 nghìn tấn) với việc các nhà máy sử dụng gần hết công suất. Khu vực sản xuất lớn thứ ba là đồng bằng sông Cửu Long (771,6 nghìn tấn) [3, tr 17-19]. Do đặc điểm phân bổ các DN CBTACN tập trung nhiều ở khu vực đồng bằng sông Hồng, nên tác giả lựa chọn phạm vi khảo sát thực trạng kế toán chi phí trong các DN thức ăn chăn nuôi là khu vực phía Bắc. Đây là đề tài đầu tiên đi sâu vào nghiên cứu việc ứng dụng kế toán quản trị dưới dạng đi sâu vào phân tích mô hình của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi thuộc khu vực phía Bắc nhằm tìm ra mô hình phù hợp với từng quy mô. Ngoài ra, qua khảo sát sơ bộ, do khu vực phía Bắc có đầy đủ các doanh nghiệp thuộc các mô hình cho đề tài nghiên cứu nên đề tài đi sâu nghiên cứu việc ứng dụng kế toán quản trị chi