Khi quá trình cài đặt kết thúc, cửa sổ sau đây sẽ hiện ra:
Hình 1.19. Thực hiện cài đặt
Ở đây, ta có thể thấy tất cả các thành phần đã chọn vừa được cài đặt thành công. Khi click vào nút “Next”, màn hình “Close” được hiển thị, ta có thể click vào nút “close” để kết thúc quá trình cài đặt SQL Server 2008.
Kết luận: Ta có thể thấy có nhiều lựa chọn khác nhau để cấu hình SQL Server 2008. Để cài đặt thành công, ta nên lên kế hoạch trước cho các thành phần của SQL Server trên các ổ đĩa khác nhau và những tài khoản bạn có hoặc những tài khoản muốn sử dụng cho các tính năng khác nhau của SQL Server. Điều này sẽ giúp ta thành công trong việc cấu hình SQL Server theo cách mình mong muốn trong lần cài đặt SQL Server 2008 lần đầu tiên.
1.6. Các thành phần SQL Server
1.6.1. Thành phần Server
- SQL Server Database: Cỗ máy cơ sở dữ liệu bao gồm Database Engine, lòi dịch vụ cho việc lưu trữ, xử lý và bảo mật dữ liệu, sao lưu và đồng bộ (Replication), tìm kiếm toàn văn (Full-Text Search), và các công cụ cho việc quản trị dữ liệu quan hệ và XML.
- Analysis Services: bao gồm các công cụ cho việc tạo và quản lý tiến trình phân tích trực tuyến (online analytical processing - OLAP) và các ứng dụng khai thác dữ liệu.
Có thể bạn quan tâm!
- SQL Server - 1
- SQL Server - 2
- Kiểm Tra Các Yêu Cầu Của Máy Tính Trước Khi Cài Đặt
- SQL Server - 5
- Thiết Lập Các Thông Số Cho Kiểu Dữ Liệu Người Dùng
- SQL Server - 7
Xem toàn bộ 323 trang tài liệu này.
- SQL Server Agent: Dịch vụ này hỗ trợ lập các chương trình, thực thi tác vụ, cảnh báo, thông báo và kế hoạch bảo trì cơ sở dữ liệu. Nó cho phép ta thực hiện tự động hóa các tác vụ bảo trì cơ sở dữ liệu.
- Distributed Transaction Coordinator: Là trình quản lý giao dịch cung cấp các khả năng bao gồm nhiều nguồn dữ liệu khác nhau kể cả các CSDL từ xa trong các giao dịch ứng dụng.
- Reporting Services: Bao gồm các thành phần server và client cho việc tạo, quản lý và triển khai các báo cáo. Reporting Services cũng là nền tảng cho việc phát triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo.
- Notification Services: Dịch vụ thông báo Notification Services là nền tảng cho sự phát triển và triển khai các ứng dụng tạo và gửi thông báo. Notification Services có thể gửi thông báo theo địch thời đến hàng ngàn người đăng ký sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau.
- Integration Service: Là một tập hợp các công cụ đồ họa và các đối tượng lập trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu.
1.6.2. Thành phần Client
Connectivity Components Là các thành phần cho việc truyền thông giữa clients và servers, và các thư viện mạng như DB-Library, ODBC, and OLE DB.
1.6.3. Các công cụ đồ họa
Các công cụ giao diện đồ họa giúp cho việc truy xuất và quản trị SQL Server được thay đổi khá nhiều so với các phiên bản trước đó.
Hình 1.20. Các công cụ đồ họa
1.7. Quản lý các dịch vụ SQL server
1.7.1. Dịch vụ SQL Server Configuration Manager
Configurations Tools: Cung cấp các quản trị cấu hình cơ sở cho các dịch vụ SQL Server (SQL Server services), các giao thức server (server protocols), các giao thức client (client protocols) và các bí danh client (client aliases).
Khởi động hoặc dừng các dịch vụ SQL Server sử dụng SQL Server Configuration Manager ta thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Vào Start/Programs/Microsoft SQL Server 2008/Configuration Tools/SQL Server Configuration Manager. Xuất hiện cửa sổ SQL Server Configuration Manager. Chọn mục SQL Server Services.
Hình 1.21. Cửa sổ Configuration Manager
Bước 2: Trong khu vực chi tiết bên phải, chọn chuột phải lên thể hiện của SQL Server mà ta muốn khởi chạy hoặc dừng.
- Start: Khởi chạy thể hiện của SQL Server
- Stop: Dừng hoạt động của thể hiện SQL Server.
- Pause: Tạm dừng hoạt động của thể hiện SQL Server
- Restart: Khởi động lại thể hiện của SQL Server
1.7.2. Sử dụng SQL Server Management Studio
SQL Server Management Studio: SQL Server Management Studio (SSMS), là công cụ mới trên Microsoft SQL Server 2008, nó là một môi trường được tích hợp cho việc truy xuất, cấu hình, quản trị và phát triển tất cả các thành phần của SQL Server. SSMS kết hợp các tính năng của Enterprise Manager, Query Analyzer, và Analysis Manager, được bao hàm trong các phiên bản trước của SQL Server, thành một môi trường đơn mà cung cấp truy xuất SQL Server để phát triển và quản trị tất cả các mức kỹ năng trên. Microsoft SQL Server Management Studio bao gồm các tính năng tổng quát sau:
- Cung cấp hầu hết các tác vụ quản trị cho SQL Server 2008 và SQL Server 2005.
- Là môi trường đơn, tích hợp cho việc quản trị và trao quyền SQL Server Database Engine.
- Các hộp thoại mới cho việc quản lý các đối tượng trong SQL Server Database Engine, Analysis Services, Reporting Services, Notification Services, và SQL Server Mobile, cho phép ta thực thi các hành động ngay lập tức, gửi chúng tới Code Editor, hoặc tạo tập lệnh cho lần thực thi tiếp theo.
- Các hộp thoại cho phép truy cập đến nhiều điều khiển trong khi hộp thoại đó đang được mở.
- Lập lịch cho phép ta thực thi các hành động của các hộp thoại quản trị.
- Export và import đăng ký server SQL Server Management Studio từ một môi trường Management Studio này đến môi trường khác.
- Save hoặc in file XML Showplan hoặc Deadlock files được sinh bởi SQL Server Profiler, xem lại, hoặc gửi chúng tới administrators để phân tích.v.v…
1) Các bước đăng nhập vào SQL Server Management Studio
Bước 1: Start/ Programs (All Program)/Microsoft SQL Server 2008/SQL Server Management Studio.
Hình 1.22. Đăng nhập vào SQL Server Management Studio
Bước 2: Đăng nhập hệ thống
- Chọn Database Engine để kết nối đến cỗ máy cơ sở dữ liệu tại Server type.
- Chọn hoặc nhập tên server tại mục Server name.
- Chọn chế độ đăng nhập tại mục Authentication:
+ Windows Authentication là chế độ đăng nhập bằng tài khoản của Windows.
+ SQL Server Authentication là chế độ đăng nhập bằng tài khoản trong SQL Server. Khi đó, phải cung câp thông tin:
Login: Nhập tên đăng nhập
Password: Mật khẩu của tên đăng nhập
Remember password: Tùy chọn được chọn để là đăng nhập sau không phải đánh mật khẩu.
Hình 1.23. Cửa sổ đăng nhập
Sau hộp thoại “Connect to Server ”cho vào cửa sổ SQL Server Management Studio.
Hình 1.24. Cửa sổ SQL Server Management Studio.
1.8. Giới thiệu về SQL server 2012
Nền tảng dữ liệu thế hệ kế tiếp của Microsoft SQL Server 2012 là sản phẩm cơ
sở dữ liệu mới nhất của Microsoft mang đến những cải tiến vươt
bâc
về hiêu
năng và
khả năng tương tác với các loại dữ liệu phi quan hệ , sẽ giúp người dùng quản lý “dữ liệu bất kì, theo kích thước bất kỳ và tại bất kì đâu”. Microsoft SQL Server 2012 sẽ giúp giải quyết các thách thức liên quan đến sự gia tăng khối lượng dữ liệu bằng cách chuyển các dữ liệu này thành các tầm nhìn mang tính quyết định nhanh chóng. Ngoài
tính năng giúp người dùng quản lý bất kì dữ liệu nào, với bất kì kích thước nào, tại cả cơ sở và trên điện toán đám mây, Microsoft SQL Server 2012 còn cho phép lập kế hoạch phát hành dịch vụ dựa trên Apache Hadoop dành cho Windows Azure. Khi sử dụng SQL Server 2012 người dùng sẽ được hưởng lợi ích từ hệ đối tác phong phú hàng đầu cả trong lĩnh vực phần cứng và phần mềm, giúp tạo ra những giải pháp tốt nhất cho những nhu cầu quản lý dữ liệu. Microsoft SQL Server 2012 cũng đảm bảo cho các tác vụ quan trọng luôn được bảo mật, thời gian hệ thống hoạt động nhiều hơn, các tính năng bảo mật được tăng cường kèm khả năng đột phá trong cung cấp thông tin chuyên sâu. Nền tảng dữ liệu Microsoft SQL Server 2012 được ghi nhận là đem đến hiệu năng hoạt động nhanh đáng ngạc nhiên. Các tính năng mới của SQL Server 2012:
- Tính năng SQL Server AlwaysOn và đáp ứng 9s
- Hiệu suất nhanh đáng kinh ngạc nhờ công nghệ bộ nhớ trong xVelocity
- Power View và PowerPivot và đột phá khai thác dữ liệu nhanh
- Dữ liệu thống nhất và đáng tin cậy nhờ BI Semantic Model và Data Quality Services
- Chỉ một lần viết ứng dụng, chạy được ở bất cứ đâu với các công cụ dữ liệu của SQL Server.
- Quy mô theo yêu cầu từ các thiết bị trung tâm dữ liệu cho tới điện toán đám
mây.
- Hỗ trợ điện toán đám mây, xử lý và đáp ứng nhanh, kế thừa và tái sử dụng các
ứng dụng dễ dàng.
Hình 1.25. SQL Server 2012
a) Giải pháp AlwaysOn Availability Group:
Đây là giải pháp thay thế rất đáng giá cho hai giải pháp Database Mirroring và Log Shipping ở những phiên bản SQL Server trước đây. AlwaysOn Availability Group cung cấp một giải pháp hợp nhất trong việc triển khai cả hai giải pháp HA (High Availability) và DR (Disaster Recovery). Có hai mô hình có thể lựa chọn triển khai:
- AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và site-to-site DR
- Kết hợp AlwaysOn Availability Group cho cả local HA và Failover Cluster Instance (FCI) cho DR
b) Một số cải tiến về bảo mật:
- Default Schema for Windows Group
Ở phiên bản SQL Server 2008 R2, trong các Instance, người quản trị có thể tạo một Login sử dụng chung cho một Windows Group. Khi đó mỗi Domain User trong nhóm đó có thể đăng nhập vào Instance đó mà không cần phải tạo từng đăng nhập riêng cho từng người sử dụng. Việc này đã giúp cho người quản trị tiết kiệm được khá nhiều thời gian. Tuy nhiên, vẫn còn vấn đề tồn tại, đó là ngay khi người dùng đó đăng nhập lần đầu tiên vào và truy cập đến cơ sở dữ liệu (để truy vấn dữ liệu, chẳng hạn), một người dùng và một giản đồ tương ứng sẽ được tự động tạo trong cơ sở dữ liệu đó. Như vậy, cứ mỗi người dùng lại có một giản đồ khác nhau. Đây chính là một hạn chế gây ra nhiều khó khăn trong việc quản trị.
Để khắc phục, phiên bản SQL Server 2012 cung cấp cho người quản trị khả năng gán Default Schema cho một nhóm. Khi đó tất cả người dùng trong nhóm đều sử dụng chung, một cách ngầm định (implicit), một giản đồ duy nhất.
- User-Defined Server Roles
Đây là tính năng quản trị được những người quản trị yêu cầu nhiều nhất. Tính năng này cho phép tạo mới cũng như tùy biến các Server Roles. Như vậy, thay vì chỉ có thể sử dụng các Role có sẵn ở cấp server (fixed-server roles) như ở các phiên bản SQL Server trước đây, người quản trị có thể tạo thêm các User-Defined Server Roles mới phù hợp với yêu cầu quản trị hơn.
- Contained Databases: Cung cấp khả năng lưu trữ thông tin chứng thực (credential information) của các người dùng theo trong cơ sở dữ liệu thay vì lưu trong cơ sở dữ liệu chủ như trước đây. Khả năng này giúp cho cơ sở dữ liệu ít phụ thuộc vào các cơ sở dữ liệu hệ thống hơn. Điều này đồng nghĩa với việc tính bảo mật trong cơ sở dữ liệu được tăng lên và khả năng triển khai các ứng dụng linh hoạt hơn. Sẽ có 2 mức lựa chọn cho một Contained Database: Partial và Full. Tuy nhiên, nhiều khả năng tính năng này ở phiên bản SQL Server 2012 sẽ chỉ hỗ trợ ở mức Partial. (và mức Full ở những phiên bản tiếp theo)
- Crypto Enchancement: Nhiều thuật toán mã hóa mới cũng như AES256, SHA2 (256 và 512), … được hỗ trợ giúp cho việc mã hóa dữ liệu trong SQL Server 2012 tốt hơn bao hết.
- Audit Enhancement: Các tính năng về giám sát cũng được cải tiến rất nhiều trong SQL Server 2012, có thể kể ra một số tính năng như: User-defined Audit cho phép các ứng dụng có thể ghi lại log với những thông tin mong muốn theo cơ chế giám sát của SQL Server; Filtering Audit giúp lọc những thông tin mong muốn sẽ ghi xuống log theo những điều kiện được định nghĩa trước; … Và đặc biệt là các tính năng về Audit sẽ được hỗ trợ trên tất cả các bản (edition) SQL Server 2012 khác nhau.
c) Khi cài đặt SQL Server 2012
Yêu cầu
Cả 2 phiên bản x86 và x64, MS đều khuyến cáo dù ng hê ̣thống file NTFS , ta phải cài PowerShell 2.0 (đây là công cu ̣command line giám sát SQL Server rất tốt ),
.NET 3.5 SP1 và .NET 4.0.
Yêu cầu phần cứ ng:
- Các HĐH được hỗ trợ : Server 2008 R2 SP1, Windows 7 SP1, Server 2008 SP2, và Vista SP2.
- Bô ̣xử lý:
+ Tối thiểu cho hê ̣thống x 64: AMD Opteron, AMD Athlon 64, Intel Xeon with Intel EM64T, Intel Pentium IV with EM64T. Tốc đô ̣bô ̣xử lý: 1.4 GHz.
GHz.
+ Tối thiêu
cho hê ̣thống x 86: Pentium III hoăc
cao hơn . Tốc đô ̣bô ̣xử l ý: 1.0
- Bô ̣nhớ: tối thiểu 1 GB.
SQL Server 2012 Express
- Các HĐH được hỗ trợ : Server 2008 R2 SP1, Server 2008 SP2, Windows 7 SP1, và Vista SP2.
- Bô ̣xử lý:
+ Tối thiểu cho hê ̣thống x 64: AMD Opteron, AMD Athlon 64, Intel Xeon with Intel EM64T, Intel Pentium IV with EM64T. Tốc đô ̣bô ̣xử lý: 1.4 GHz.
GHz.
+ Tối thiêu
cho hê ̣thống x 86: Pentium III hoăc
cao hơn . Tốc đô ̣bô ̣xử lý : 1.0
- Bô ̣nhớ: tối thiểu 512 MB: WOW64 (Windows x86 trên Windows x64) là một phần của phiê n bản x 86 của HĐH Windows cho phép ứng dụng x 86 chạy trên x 64 ở
chế đô ̣x 86. Các ứng dụng ở chế độ x 86 hoăc
đôṇ g ngay cả dưới HĐH x 64. WOW64
không đươc
hỗ trơ ̣ càI failover cluster.