đặc từ giai đoạn nạp nguyên liệu vào máy đến giai đoạn hoàn thành đóng bao thường chiếm khoảng 60 phút, đối với thức ăn hốn hợp hết khoảng 90-120 phút. Do vậy, sản phẩm làm dở trong các DN CBTACN thường là sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhưng đang chờ đóng bao nhập kho. Vì vậy, về cơ bản, mặc dù là sản phẩm dở dang nhưng hầu như toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp hết vào sản phẩm.
Chính vì đặc điểm trên nên công ty RTD tính chi phí cho sản phẩm dở dang như đối với sản phẩm hoàn thành, tức là DN đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương với mức độ hoàn thành DN đánh giá là 100%. Sang kỳ sau, sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất bán thì kế toán ghi nhận giá thành bằng đúng giá trị sản phẩm dở dang được ghi nhận cuối kỳ trước mà không phát sinh thêm một khoản chi phí nào nữa ở kỳ sau.
Đối với công ty Vimark, công ty Hoàng Linh không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, nguyên nhân được giải thích là các DN này có quy mô sản xuất nhỏ, cùng với đặc điểm sản xuất sản phẩm TACN là mỗi mẻ sản phẩm sản xuất với thời gian ngắn, từ 1 giờ đến 2 giờ một mẻ sản phẩm nên cuối ngày DN hoàn thiện toàn bộ sản phẩm đưa vào sản xuất trong ngày đó. Do đó, cuối ngày và cuối tháng tại các công ty này không có sản phẩm dở dang. Chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ chính là giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Đối với công ty CP, có đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang được sử dụng là ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
* Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Tất cả các DN CB TACN được khảo sát phỏng vấn sâu đều lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn và kỳ tính giá thành theo tháng (Phụ lục 2.21: Bảng tính giá thành của công ty RTD, Phụ lục 2.22: Bảng tính giá thành của công ty Vimark và Phụ lục 2.23: Bảng tính giá thành của công ty CP). Cuối tháng, công ty CP tiến hành lập Bảng tổng hợp báo cáo giá thành và giá vốn trong (Phụ lục 2.24 : Báo cáo giá thành và giá vốn của công ty CP)
Qua khảo sát, 100% các DN CB TACN được khảo sát lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm sản xuất, 46/52 DN (chiếm 88.5%) sử dụng phương pháp giản đơn, có 5/52 DN (9.6%) sử dụng phương pháp tỷ lệ, và chỉ có 1 DN (chiếm 1.9%) lựa chọn phương pháp hệ số. Trong 52 DN thì có đến 48 DN (92.3%) lựa chọn kỳ tính giá thành là theo tháng và có 4/52 DN (7.7%) lựa chọn kỳ tính giá thành theo quý.
* Đối với sản phẩm đã sản xuất xong nhưng kiểm nghiệm không đủ tiêu chuẩn (sản phẩm hỏng)
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Và Các Chính Sách Kế Toán Áp Dụng Trong Các Dn Cbtacn
- Thực Trạng Xây Dựng Định Mức Và Lập Dự Toán Chi Phí
- Tỷ Lệ Dn Cbtacn Theo Quy Mô Phân Bổ Chi Phí Sxc Ước Tính
- Thực Trạng Phân Tích Thông Tin Thích Hợp Cho Quá Trình Ra Quyết Định Và Dự Báo Tương Lai
- Đánh Giá Thực Trạng Xác Định Chi Phí Trong Các Dn Cbtacn
- Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Với Việc Tăng Cường Quản Trị Chi Phí Trong Các Doanh Nghiệp Chế Biến Thức Ăn Chăn Nuôi
Xem toàn bộ 361 trang tài liệu này.
Thành phẩm sản xuất hoàn thành sẽ được kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn. Nếu thành phẩm đảm bảo thì sẽ được nhập kho hoặc xuất bán. Tuy nhiên, đối với trường hợp sản xuất hoàn thành xong giai đoạn cuối cùng nhưng kiểm nghiệm lại không đảm bảo chất lượng thì cần tiến hành xử lý. Trong các Dn CBTACN thường sử dụng một trong hai cách sau:
Cách thứ nhất, DN vẫn thực hiện tính giá thành và nhập kho bình thường như đối với sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn, nhưng được quản lý riêng, sau này số sản phẩm hỏng được xuất ra để thực hiện tái chế: lấy 1 phần của mẻ sản phẩm hỏng để làm NVL trộn lẫn với NVL mới đưa vào để sản xuất một mẻ sản phẩm mới:
Cách thứ hai là DN thực hiện chạy lại mẻ sản phẩm đó nhưng có đưa thêm các NVL để đảm bảo chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho theo đúng quy định Tại công ty RTD thường sử dụng cách thứ nhất, tức là tái chế một phần mẻ
sản phẩm hỏng với những lần sản xuất sau. Tại công ty C.P và công ty Vimark và công ty Hoàng Linh thường sử dụng cách thứ hai, là chạy lại mẻ sản phẩm đó, đồng thêm bỏ thêm chi phí NVL cần thiết để đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định. Các chi phí này cũng được tính vào tổng giá thành chung của sản phẩm hoàn thành trong tháng.
* Về việc tính giá thành theo chi phí biến đổi, theo kết quả điều tra, đã có 2 trong số 52 DN được điều tra đã thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí biến đổi, trong đó có 1 DN quy mô vừa và có 1 DN quy mô lớn. Không có DN nào quy mô nhỏ được khảo sát thực hiện tính giá thành theo chi phí biến đổi.
Về vận dụng phương pháp ABC trong các DN CBTACN. Tất cả các DN CBTACN được khảo sát đều chưa vận dụng phương pháp ABC. Và số lượng DN biết đến phương pháp ABC là 8/52 DN (chiếm 15.4%)Theo quy mô DN, có 4/38 DN quy mô nhỏ (chiếm 10.5%) có biết đến phương pháp ABC và có 4/10 DN quy mô lớn (chiếm 40%) có biết đến phương pháp ABC, không có DN nào quy mô vừa biết đến phương pháp ABC.
Như vậy, trong các DN CBTACN được khảo sát, 100% các DN đã thực hiện tính giá thành theo chi phí đầy đủ và chi phí thực tế. Một số DN đã thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phương pháp chi phí thông thường thông qua việc phân bổ CP SXC ước tính. Tỷ lệ các DN tính giá thành theo phương pháp chi phí biến đổi và phương pháp ABC còn rất hạn chế. Tuy nhiên, kết quả đó cũng phản ánh sự quan tâm của các DN CBTACN đối với việc vận dụng các phương pháp tính giá của KTQT trong thực tế của DN.
* Thực trạng kế toán CP BH và CP QLDN trong các DN CBTACN
Kế toán CP BH là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của DN. CP QLDN là các chi phí quản lý hành chính tổ chức và văn phòng phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Trong CP BH và CP QLDN bao gồm rất nhiều nội dung chi phí: bao gồm chi phí NVL, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao, công tác phí, xăng dầu, chi phí khác bằng tiền…
Tại công ty RTD, CP BH bao gồm tiền xăng xe, công tác phí, phí cầu đường, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng... CP QLDN bao gồm: chi phí xăng xe của bộ phận quản lý DN, phí ngân hàng, cước điện thoại, chi phí dịch vụ tiếp khách, công tác phí, tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận hành chính sự nghiệp, phòng kế hoạch vật tư, phòng tài chính kế toán, phòng xuất nhập khẩu …(Phụ lục 2.25: Sổ cái TK 641 “CP BH -của công ty RTD, Phụ lục 2.26: Sổ cái TK 642 “CP QLDN -của công ty RTD)
Tại công ty CP, CP BH và CP QLDN được mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. CP
BH và CP QLDN được mở theo rất nhiều các khoản mục chi phí nhỏ tương tự như CP SXC. (Phụ lục 2.27: Sổ cái TK 641 “CP BH -của công ty CP, Phụ lục 2.28: Sổ cái TK 642 “CP QLDN -của công ty CP)
Tại công ty Vimark, CP BH và CP QLDN được tập hợp chung trên sổ cái của TK 642 mà không được chi tiết thành CP BH và chi phí biến đổi, cũng không được chi tiết theo yếu tố chi phí hay chi tiết theo chi phí biến đổi, chi phí cố định (Phụ lục 2.29: Sổ cái TK 642 “CP QLDN -của công ty Vimark). Cuối kỳ, CP BH và CP QLDN được kết chuyển thẳng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.4. Thực trạng phân tích chi phí với việc ra các quyết định quản trị chi phí
Qua khảo sát phiếu điều tra cho thấy thực tế nhiều công ty đã sử dụng thông tin chi phí, phân tích thông tin chi phí để ra quyết định. Nhưng mức độ thông tin được phân tích để sử dụng cho hoạt động tăng cường quản trị chi phí đối với từng DN khác nhau.
2.2.4.1. Thực trạng phân tích biến động chi phí thông qua phân tích thông tin quá khứ
* Phân tích biến động chi phí dựa trên định mức chi phí và dự toán chi phí
Theo kết quả điều tra, hầu hết các DN đã thực hiện so sánh phân tích chi phí và giá thành. Có 50/52 DN (chiếm 96.2%) đã thực hiện so sánh chi phí thực tế với chi phí kỳ trước hoặc chi phí dự toán và 51/52 DN (chiếm 98.1%) đã thực hiện so sánh giá thành thực tế với giá thành kỳ trước, giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
* Phân tích đánh giá kết quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm, các bộ phận.
Về xác định chỉ tiêu lợi nhuận gộp của từng sản phẩm
Công ty RTD có tiến hành phân tích, đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận gộp, là chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn của từng sản phẩm. Công ty xác định riêng được giá vốn cho từng loại sản phẩm, xác định riêng được doanh thu của từng loại sản phẩm, vì vậy xác định được lợi nhuận gộp của từng sản phẩm. Công ty Vimark và công ty CP cũng thực hiện xác định xác định chỉ tiêu lợi nhuận gộp cho từng loại sản phẩm tương tự công ty RTD (Phụ lục 2.32: Báo cáo chi phí, doanh thu từng sản phẩm của công ty Vimark) (Phục lục 2.34: Báo cáo lãi lỗ lũy kế công ty CP)
Theo kết quả điều tra, có 41/52 DN được khảo sát (chiếm 78.8% DN) đã tiến hành xác định chỉ tiêu lợi nhuận gộp cho từng loại sản phẩm. Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của từng loại sản phẩm là chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn của từng loại sản phẩm, mà chưa xét đến CP BH và CP QLDN. Theo quy mô DN, các DN CBTACN được khảo sát đều tiến hành thực hiện xác định chỉ tiêu lợi nhuận gộp cho từng sản phẩm, với 29/38 (chiếm 76.3%) DN quy mô nhỏ, 3/4 (chiếm 75%) DN quy mô vừa và 9/10 (chiếm 90%) DN quy mô lớn.
Về phân bổ CP BH và CP QLDN để xác định lợi nhuận bộ phận
Để đánh giá kết quả của từng loại sản phẩm, từng thị trường tiêu thụ, từng chi nhánh thì cần thiết phân bổ CP BH và CP QLDN cho từng chi nhánh. Các DN được khảo sát sâu đều chưa thực hiện phân bổ chi phí BH và chi phí QLDN nhằm xác định lợi nhuận của từng thị trường tiêu thụ, từng chi nhánh.
Công ty RTD, đã thực hiện phân loại chi phí thành biến phí, định phí để tính chi phí cho một kg thành phẩm sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra, trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh, công ty RTD thực hiện phân tích chi phí để có thể giảm trừ những khoản chi phí không cần thiết. Về phân tích kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, công ty RTD có tiến hành phân tích, tuy nhiên mới chỉ thực hiện phân tích, đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận gộp, còn CP BH và CP QLDN được tập hợp chung, không được phân bổ cho từng loại sản phẩm mà dùng để xác định kết quả kinh doanh chung. Định kỳ, tổng giám đốc yêu cầu kế toán cung cấp thông tin về giá vốn, doanh thu, lợi nhuận gộp của từng loại sản phẩm và CP BH, CP QLDN để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết quả điều tra 52 DN CBTACN phản ánh, số lượng DN được khảo sát thực hiện phân bổ CP BH và CP QLDN cho từng loại sản phẩm, thị trường, chi nhánh theo tỷ lệ tương ứng như sau: 16/52 DN (chiếm 30.8%), 8/52 DN (chiếm 15.4%), 4/52 DN (chiếm 7.7%). Tiêu thức mà các DN lựa chọn đều là phân bổ theo sản lượng, theo doanh thu hoặc theo giá vốn.
Xem xét thực trạng phân bổ chi phí BH và chi phí QLDN cho từng sản phẩm, thị trường và chi nhánh theo quy mô của các DN CBTACN, có sự không đồng nhất giữa các quy mô (biểu đồ 2.5).
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
Nho Vư a
Lơ n
Sa n phâ m Thi) trươ ng tiêu thu) Chi nha nh
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ DN CBTACN theo quy mô phân bổ CP BH và CP QLDN cho từng sản phẩm, thị trường và chi nhánh
Đối với DN có quy mô nhỏ, tỷ lệ phân bổ chi phí BH và chi phí QLDN cho từng sản phẩm là 13/38 DN (chiếm 34.2%) , nhưng tỷ lệ phân bổ hai khoản chi phí này theo từng thị trường tiêu thụ và từng chi nhánh thì thấp hơn nhiều, trong đó phân bổ cho từng thị trường tiêu thụ và cho từng chi nhánh đều bằng nhau là 3/38 DN (chiếm 7.9%). Đối với DN có quy mô vừa, không có DN nào phân bổ chi phí BH và chi phí QLDN theo từng sản phẩm, lệ phân bổ chi phí BH và chi phí QLDN theo từng theo từng thị trường tiêu thụ và từng chi nhánh đều bằng nhau là 1/4 DN (chiếm 25%). Đối với DN có quy mô lớn, tỷ lệ phân bổ chi phí BH và chi phí QLDN cho từng sản phẩm là 3/10 DN (chiếm 30%), cho từng thị trường tiêu thụ là 4/10DN (chiếm 40%), nhưng không có DN CBTACN cơ quy mô lớn nào phân bổ chi phí BH và chi phí QLDN cho từng chi nhánh
* Phân tích biến động chi phí thông qua báo cáo chi phí
Công ty CP đã thực hiện lập báo cáo phân tích chi phí doanh thu cho từng dòng sản phẩm của từng dây chuyền sản xuất. Như báo cáo chi phí doanh thu của dây chuyền sản xuất hỗn hợp. Báo cáo này chia theo từng dòng sản phẩm hỗn hợp bao gồm: thức ăn hỗn hợp cho gà thịt, gà đẻ, gà giống, heo, vịt, chim cút và cừu. Báo cáo đã phân tích về số lượng, giá bán, giá vốn, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp của từng mặt hàng của tháng báo cáo so sánh với trung bình lũy kế từ
đầu năm. (Phụ lục 2.33: Báo cáo dòng sản phẩm hỗn hợp của công ty CP). Kế toán đã xác định chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần (% Profit /Netsale):
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp
= x 100
Doanh thu thuần
(2.1)
Đồng thời tại công ty cổ phần CP còn thực hiện lập báo cáo giá thành và giá vốn, xác định lợi nhuận gộp và tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu để đánh giá kết quả kinh doanh cho toàn DN. Trong báo cáo này, đã thể hiện chi phí sản xuất, giá thành, giá vốn, lợi nhuận gộp và chỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu. Hàng tháng kế toán công ty CP cũng lập báo cáo lãi lỗ lũy kế từ đầu năm tính đến thời điểm lập báo cáo để làm cơ sở so sánh số liệu giữa các tháng và tình hình kết quả thực hiện từ đầu năm đến thời điểm hiện tại. Báo cáo cung cấp các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu, CP BH, CP QLDN, kết quả hoạt động khác, lợi nhuận trước lãi vay, lãi vay và lợi nhuận trước thuế. Đồng thời, báo cáo lãi lỗ lũy kế cũng xác định chỉ tiêu ROA trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu ROA cho phép DN đo lường, đánh giá khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA càng cao thì càng tốt, thể hiện công ty kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên một đồng tài sản của công ty. Tuy nhiên, công ty sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay, nên khi đánh giá chỉ tiêu này cần so sánh với lãi vay công ty phải trả để tài trợ cho tài sản hoạt động, nếu chỉ tiêu ROA đạt được tốt hơn chi phí lãi vay thì có thể đánh giá công ty sử dụng tốt vốn đầu tư (Phụ lục 2.34: Báo cáo lãi, lỗ lũy kế của công ty CP).
Kết thúc niên độ kế toán năm, kế toán công ty CP thực hiện lập báo cáo lãi, lỗ cho cả năm. Trong báo cáo lãi, lỗ năm, công ty đã tính toán các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn, lợi nhuận gộp, CP BH, CP QLDN, kết quả hoạt động khác, lợi nhuận, chi phí lãi vay, thu nhập lãi vay, lợi nhuận trước chênh lệch tỷ giá, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận sau chênh lệch tỷ giá, phí quản lý (công ty mẹ phân bổ), lợi nhuận trước thuế thu nhập DN, chỉ tiêu lợi nhuận gộp trên doanh thu, số vòng quay của tài sản, tỷ suất doanh thu trên tài sản (Phụ lục 2.35: Báo cáo lãi, lỗ năm của
công ty CP). Công ty RTD, công ty Hoàng Linh, công ty Vimark chưa thực hiện lập báo cáo phân tích chi phí.
Ngoài việc phân tích và đánh giá tình tình thực hiện các chỉ tiêu chi phí và giá thành, các DN cũng quan tâm đến việc xác định các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Có 36/52 DN (chiếm 69.2%) tiến hành xác định chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI), 10/52 DN (chiếm 19.2%) xác định chỉ tiêu lợi nhuận thặng dư (RI) và có 17/52 DN (chiếm 32.7%) xác định chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản.
Tỷ lệ DN CBTACN theo quy mô xác định các chỉ tiêu phân tích. Biểu đồ 2.6 thể hiện các DN CBTACN xác định chỉ tiêu ROI và ROA nhiều hơn chỉ tiêu RI, và các DN có quy mô vừa và lớn quan tâm đến việc xác định các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hơn các DN có quy mô nhỏ.
120.00%
100.00%
80.00%
60.00%
Nho Vư a
Lơ n
40.00%
20.00%
0.00%
ROI
RI
ROA
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ DN CBTACN theo quy mô xác định các chỉ tiêu phân tích.
Cũng theo kết quả điều tra, việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì có đến 30/52 DN (chiếm 57.7%) là do ban giám đốc thực hiện phân tích, còn lại 12 DN là do phòng kế toán và 10 DN là do phòng kế toán kết hợp với ban giám đốc thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động của DN.
Và cũng theo kết quả điều tra, có 36/52 DN (chiếm 69.2%) là tương đối hài lòng với hệ thống kế toán chi phí hiện tại của DN, và 3 DN là rất không hài lòng, 12