Tỷ Lệ Dn Cbtacn Theo Quy Mô Phân Bổ Chi Phí Sxc Ước Tính


- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí

+ Nơi phát sinh chi phí: Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong các DN CBTACN là quy trình sản xuất liên tục, khép kín nên nơi phát sinh chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Tùy từng DN, tùy từng loại chi phí, có thể chi tiết cho từng loại sản phẩm hoặc tập hợp chung cho toàn phân xưởng.

+ Đối tượng chịu chi phí: là thành phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất, là thức ăn chăn nuôi đã hoàn thành quy trình công nghệ, đảm bảo tiêu chuẩn để xuất bán hoặc nhập kho thành phẩm.

Đối với công ty RTD thì CP NVL TT được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm, còn CP NC TT và CP SXC được tập hợp chung cho toàn phân xưởng sau đó phân bổ cho sản phẩm theo phương pháp thích hợp.

Đối với công ty CP thì CP NVL TT được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm. CP NC TT được phản ánh chung vào tài khoản CP SXC. CP SXC được tập hợp chung sau đó phân bổ cho các sản phẩm.

Trên cơ sở xác định được đối tượng tập hợp chi phí kế toán lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp, đó có thể là phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.

- Đối tượng tính giá thành: là sản phẩm, công việc cần tính giá thành. Qua khảo sát, 100% các DN CBTACN được khảo sát lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm sản xuất.

- Phương pháp tính giá thành và kỳ tính giá thành: . Qua khảo sát, 46/52 DN (chiếm 88.5%) sử dụng phương pháp giản đơn, có 5/52 DN (9.6%) sử dụng phương pháp tỷ lệ, và chỉ có 1 DN (chiếm 1.9%) lựa chọn phương pháp hệ số. Trong 52 DN thì có đến 48 DN (92.3%) lựa chọn kỳ tính giá thành là theo tháng và có 4/52 DN (7.7%) lựa chọn kỳ tính giá thành theo quý.

Phương pháp giản đơn yêu cầu việc tập hợp chi phí trực tiếp cho từng loại sản phẩm, như các CP NVL TT, CP NC TT, còn CP SXC thì cần phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Các khoản mục chi phí càng được tập hợp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 361 trang tài liệu này.


trực tiếp nhiều thì giá thành càng chính xác vì vậy phương pháp giản đơn phản ánh giá thành chính xác hơn phương pháp tỷ lệ và phương pháp hệ số. Phần lớn các DN được khảo sát lựa chọn tính giá thành theo tháng, tuy nhiên có 4 DN chọn kỳ tính giá thành theo quý.

Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi - 16

Chi phí sản xuất sản phẩm trong các DN CBTACN được chia thành CP NVL TT , CP NC TT và CP SXC.

* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NVL TT là các loại NVL được dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Trong CBTACN, NVL trực tiếp bao gồm NVL thô và NVL tinh, bán thành phẩm mua ngoài. NVL thô như bỏng ngô nghiền, bỏng ngô đùn, bột thịt xương, bột cám, bột đá, cám gạo, cám mỳ viên, hỗn hợp cọ cá, khô hạt cải, khô đậu tương, ngô hạt,… NVL tinh là các chất vi lượng và thuốc nhằm bổ sung trong thức ăn chăn nuôi như: Solistin, Sulfadimidin, Mau Tartarin, Acid Benzoic, Acid Lactic, Màu thiên lý, màu vàng, DL-Methi, vị ngọt tố,… Bán thành phẩm mua ngoài bao gồm premix và medicine.

Đặc điểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi là mỗi sản phẩm TACN có một công thức riêng, bao gồm tỷ lệ phần trăm từng loại NVL trong 1kg thành phẩm. Công thức sản xuất tính cho 1kg thành phẩm sẽ được phòng kỹ thuật đưa xuống cho phòng kế toán. Công thức sản xuất sản phẩm được coi như một định mức về mặt lượng tính cho 1kg sản phẩm. Tại phòng kế toán, sau khi nhận được công thức sản phẩm, trên cơ sở số lượng sản phẩm cần thiết để sản xuất một mẻ sản phẩm cụ thể. Một mẻ sản phẩm không được quá ít nhưng cũng không được quá công suất tải của máy. Đối với hệ thống dây chuyền máy móc của công ty Cổ phẩn phát triển công nghệ chăn nuôi Vimark, công suất tối đa là 2.000kg sản phẩm/mẻ, Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn RTD, công suất tối đa là 3.000kg sản phẩm/mẻ. Thời gian sản xuất hoàn thành một mẻ sản phẩm tương đối ngắn, đối với thức ăn hỗn hợp thời gian khoảng 60 phút/1 mẻ, thức ăn đậm đặc thời gian khoảng 90-120 phút/1 mẻ. Theo kết quả điều tra phiếu khảo sát, trong 52 DN được điều tra thì có 50 DN (chiếm 96.2%) đã thực hiện mở sổ chi tiết cho tài khoản 621, trong đó có 47


DN mở chi tiết theo sản phẩm và 3 DN mở sổ chi tiết theo phân xưởng. Viêc mở sổ kế toán chi tiết theo từng loại sản phẩm giúp việc tập hợp CP NVL TT và tính giá thành cho từng loại sản phẩm sẽ chính xác hơn vì CP NVL TT là loại chi phí trực tiếp đối với từng loại sản phẩm nên có thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm.

Trong các DN CBTACN được khảo sát, 100% các công ty đã sử dụng phần mềm kế toán, căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất và định mức NVL đã lập, kế toán kiểm tra lượng NVL tồn kho trên máy, nếu số tồn cần thiết của mẻ sản phẩm, kế toán viết Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất vật tư trên phần mềm kế toán, như Lệnh sản xuất kiếm phiếu xuất vật tư của công ty RTD và cho sản xuất mã sản phẩm AB52- Cám siêu đậm đặc lợn thịt ngày 2/6/2011 của công ty RTD và : Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho NVL của công ty Vimark (Phụ lục 2.3: Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất vật tư- Công ty RTD, Phụ lục 2.4: Lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho NVL- Công ty Vimark). Mỗi mẻ sản phẩm chỉ sản xuất một loại thức ăn, vì vậy lệnh sản xuất kiêm phiếu xuất kho là cơ sở để hoạch toán chi tiết CP NVL TT cho từng loại sản phẩm. Trên lệnh sản xuất có ghi rõ mã sản phẩm được sản xuất, phần mềm căn cứ vào mã sản phẩm để ghi sổ chi tiết TK 621 “CP NVL TT ” chi tiết cho từng mã hàng (Phụ lục 2.7: Sổ chi tiết TK 621-AB52- của công ty RTD), và lên sổ cái TK 621 “CP NVL TT ” tổng hợp cho toàn DN (Phụ lục 2.8: Sổ cái TK 621- của công ty RTD) và chương trình sẽ tự động lên sổ nhật ký chung theo thứ tự phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ, phần mềm tự động kết chuyển CP NVL TT từ tài khoản chi tiết 621 và TK tổng hợp 621 sang TK chi tiết 154 cho từng mã hàng (Phụ lục 2.9:Sổ chi tiết TK 154-AB52 -của công ty RTD) và TK tổng hợp 154 (Phụ lục 2.10: Sổ cái TK 154 -của công ty RTD) để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

Tại công ty Vimark, sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, căn cứ vào phiếu lệnh sản xuất, kế toán ghi chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi sổ cái TK 621 và căn cứ vào chứng từ xuất kho cho từng loại thành phẩm để ghi vào sổ chi tiết cho từng thành phẩm đó. Công việc kế toán tại công ty Vimark được thực hiện trên excel. Kế toán căn cứ vào các Lệnh sản xuất để lập chứng từ ghi số làm căn cứ ghi số cái, đối với kế toán chi tiết CP NVL TT , kế toán căn cứ vào từng lệnh sản xuất cho sản


phẩm nào để ghi sổ chi tiết CP NVL TT cho sản phẩm đó. Và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK 621 (Phụ lục 2.11: Sổ chi tiết TK 621- M555 công ty Vimark, Phụ lục 2.12: Sổ cái TK 621 công ty Vimark)

Tại công ty C.P, công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, NVL mua vào được phản ánh vào TK 611 “Mua NVL” (Phụ lục 2.13: Sổ cái TK 611: Mua NVL để sản xuất của công ty CP), cuối tháng CP NVL TT được kết chuyển từ TK 611 sang sổ cái TK 621 (Phụ lục 2.14: Sổ cái TK 621: CP NVL TT của công ty CP), sau đó CP NVL TT được kết chuyển sang TK 631 “Giá thành sản xuất” để tính phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm (Phụ lục 2.15: Giá thành sản phẩm). Việc hạch toán chi tiết CP NVL TT của từng sản phẩm được hạch toán hàng ngày bằng việc viết phiếu xuất kho trên phần mềm kế toán tương tự công ty RTD.

* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

CP NC TT trong các DN CBTACN là tiền lương, tiền ăn trưa, ăn ca, các khoản tiền thưởng có tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí của công nhân trực tiếp tham gia vào dây chuyền sản xuất sản phẩm từ giai đoạn nạp nguyên liệu đến giai đoạn đóng bao thành phẩm nhập kho.

Theo khảo sát, có 31/52 DN (chiếm 59.6%) tính lương theo sản phẩm, và 21/52 DN (chiếm 40.4%) tính lương theo thời gian. Cách tính lương theo sản phẩm là cơ sở tốt cho việc tính chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm và phản ánh chính xác giá thành của sản phẩm. Tuy nhiên, chỉ có 27 doanh ngiệp mở sổ kế toán chi tiết cho TK 622, trong đó có 19/28 DN mở sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm, và có 8/28 DN chỉ mở sổ chi tiết cho từng phân xưởng. Kết quả điều tra cũng thể hiện có 32/50 DN phải tiến hành phân bổ CP NC TT cho từng loại sản phẩm, trong đó có 20/32 DN (chiếm 62.5%) thực hiện phân bổ theo tiêu thức sản lượng, còn lại 12/32 DN (chiếm 37.5%) phân bổ theo CP NVL TT .

Tại công ty (RTD), tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính theo thời gian làm việc thực tế dựa trên lương tháng thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp khối lượng công việc nhiều thì sẽ tính lương làm thêm trên thời


gian làm thêm giờ. Cách tính lương như vậy đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động. Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp trong công ty RTD tương đối ổn định qua các tháng, và thường bao gồm tiền lương, tiền ăn và các khoản trích theo lương. Tại công ty RTD, DN mới trích BHXH, BHYT, BHTN, chưa trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí theo tỷ lệ là 20% trên lương hệ số đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội, do dó các khoản trích theo lương là một phải chi phí cố định. Như vậy, CP NC TT của công ty RTD tương đối ổn định, còn nếu phát sinh tiền lương làm thêm là chi phí biến đổi. Xuất phát từ đặc điểm đó, CP NC TT không tính riêng cho từng sản phẩm, mà được tập hợp chung trên TK 622 “CP NC TT”, cuối kỳ phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức CP NVL TT (Phụ lục 2.16: Sổ cái TK 622 “CP NC TT -của công ty RTD). TK 622 cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành. Đồng thời các nghiệp vụ về CP NC TT cũng được lên sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ.

Tại công ty CP, CP NC TT không được phản ánh riêng trên tài khoản 622 mà được phản ánh chung trên tài khoản 627 vì vậy công ty CP không sử dụng tài khoản 622. Chính vì vậy CP NC TT được coi là một phần của CP SXC nên cũng được tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm. Tại công ty CP, tiền lương cũng được tính theo thời gian làm việc thực tế của người lao động, chỉ có tiền lương của công nhân bốc xếp thuê ngoài là được tính theo số lượng tấn vận chuyển. Tại công ty CP không có tổ chức công đoàn nên cũng không trích kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.

Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty Vimark cũng tính theo thời gian thực tế làm việc. Chi phí tiền lương tại công ty Vimark chỉ bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp và trích BHXH, BHYT. Tại công ty Vimark chưa trích bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. CP NC TT của công ty Vimark được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức là số lượng sản phẩm hoàn thành (Phụ lục 2.17: Sổ cái TK 622 “CP NC TT -của công ty Vimark). Công ty Hoàng Linh cũng tương tự công ty Vimark.


* Kế toán chi phí sản xuất chung

CP SXC bao gồm tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh tại phân xưởng sản xuất trừ các khoản chi phí được tập hợp vào TK 621 và TK 622. Do vậy, CP SXC bao gồm rất nhiều khoản chi phí gộp lại và phát sinh rải rác trong cả kỳ, vì vậy CP SXC không thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà cần lựa chọn các tiêu thức phân bổ để phân bổ CP SXC cho từng loại sản phẩm phục vụ việc tính giá thành. Theo khảo sát phiếu điều tra có 31/52 DN được điều tra (chiếm 59.6%) sử dụng sản lượng sản xuất là tiêu chuẩn để phân bổ CP SXC, và 21/52 DN (chiếm 40.4%) sử dụng tiêu thức CP NVL TT để phân bổ CP SXC cho từng loại sản phẩm

Thực tế tại công ty RTD, CP SXC bao gồm: chi phí mua phiếu nhập kho, chi phí xăng dầu sử dụng tại phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa thiết bị, chi phí mua than, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng…

CP SXC của công ty RTD được hạnh toán tương tự như như CP NC TT, khi phát sinh được tập hợp vào chung vào TK 627 (Phụ lục 2.18: Sổ cái TK 627 “CP SXC -của công ty RTD), cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức CP NVL TT . Trong các DN CBTACN như công ty RTD, tính chi phí bao bì vào CP SXC. Tại công ty RTD, khi mua than về đến DN, dù sử dụng hay chưa sử dụng, chi phí tiền mua than cũng được tính hết vào CP SXC.

Trong các DN CBTACN, những DN có quy mô lớn thường có phòng kiểm nghiệm riêng để kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm hoàn thành. Với những DN có quy mô nhỏ thì có thể thuê bên ngoài kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. Với mỗi mẻ sản phẩm hoàn thành, để đảm bảo tiêu chuẩn xuất bán thì cần được kiểm nghiệm đảm bảo đủ tiêu chuẩn đã công bố. Chi phí kiểm nghiệm phát sinh ở mức độ mẻ sản phẩm, tức là mỗi mẻ sản phẩm có một lần kiểm nghiệm chất lượng. Chi phí kiểm nghiệm của công ty RTD được tính vào CP QLDN.

Tại công ty cồ phần C.P, CP SXC bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất sản phẩm chỉ trừ CP NVL TT . CP SXC bao gồm cả CP NC TT


trong đó. CP SXC của công ty CP cũng được tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức là sản lượng sản xuất của từng loại sản phẩm. Sổ TK 627 của công ty CP được mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí theo yêu cầu chi tiết của công ty (Phụ lục 2.19: Sổ TK 627 “CP SXC -của công ty CP). Cuối kỳ, CP SXC được kết chuyển sang TK 631 tương tự như TK 621 của công ty CP để tính giá thành sản phẩm.

Tại công ty Vimark, CP SXC được tập hợp chung trên tài khoản 627. Tài khoản 627 không được mở chi tiết cho sản phẩm hay theo yếu tố chi phí. Cuối tháng, CP NC TT của công ty Vimark được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức là sản lượng sản phẩm hoàn thành (Phụ lục 2.20: Sổ cái TK 627 “CP SXC

-của công ty Vimark). Phương pháp tập hợp CP SXC của công ty Hoàng Linh được thực hiện tương tự công ty Vimark.

Về việc thực hiện phân bổ CP SXC ước tính vào giá thành sản phẩm. Việc phân bổ CP SXC ước tính vào giá thành sản phẩm là biểu hiện của việc sử dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí thông thường trong KTQT. Về việc thực hiện phân bổ CP SXC ước tính vào giá thành sản phẩm trong 4 DN CBTACN được khảo sát phỏng vấn sâu, không có DN nào thực hiện phân bổ CP SXC ước tính vào giá thành sản phẩm. Theo số liệu điều tra thông qua phiếu điều tra, đã có 12/52 (chiếm 23.1%) DN thực hiện phân bổ ước tính CP SXC vào giá thành, với 7 DN lựa tiêu thức phân bổ là theo sản lượng và 5 DN lựa chọn tiêu thức phân bổ là số mẻ sản phẩm. Như vậy, một số DN đã bước đầu thực hiện phân bổ CP SXC ước tính để phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng và chính xác. Phân tích tình hình phân bổ CP SXC ước tính trong các DN CBTACN theo quy mô, biểu đồ 2.4 thể hiện, quy mô của DN càng lớn thì tỷ lệ phân bổ CP SXC ước tính càng cao. Tỷ lệ phân bổ chi phí SXC trong các DN CBTACN là 8/38 (chiếm 21.1%) DN có quy mô nhỏ, 1/4 (chiếm 25%) DN có quy mô vừa và 2/10 (chiếm 30%) DN có quy mô lớn đã thực hiện phân bổ CP SXC ước tính vào giá thánh sản phẩm. Điều đó thể hiện thực tế là các DN có quy mô càng lớn càng quan tâm đến việc xác định giá phí sản phẩm theo phương pháp chi phí thông thường, nhằm cung cấp thông tin giá thành nhanh chóng cho hoạt động quản lý DN.


30.00%


25.00%


20.00%


15.00%

Phân bô Cp SXC ươ cti nh

10.00%


5.00%


0.00%

Nho Vư a

Lơ n


Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ DN CBTACN theo quy mô phân bổ chi phí SXC ước tính

* Kết chuyển chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang

Các DN CBTACN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất sẽ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành. Các DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì chi phí sản xuất được kết chuyển sang TK 631 để tính giá thành. Tại công ty RTD, công ty Hoàng Linh, Công ty Vimark, CP NVL TT , CP NC TT và CP SXC đều được kết chuyển sang TK 154 và chi tiết cho từng loại sản phẩm để tính giá thành. Riêng công ty cổ phần CP, do sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên cuối kỳ chi phí sản xuất được kết chuyển sang tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” để tính giá thành sản phẩm.

Trước khi tính giá thành, các DN cần xác định phần chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, công việc đó chính là đánh giá sản phẩm dở dang. Theo kết quả điều tra, có 30/52 DN được điều tra (chiếm 57.7%) có thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, trong đó 16 DN đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVL TT và 14 DN đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

Tại công ty RTD có đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất TACN là quy trình công nghệ giản đơn, thời gian sản xuất một mẻ sản phẩm ngắn. Thời gian để sản xuất hoàn thành một mẻ sản phẩm đậm

Xem tất cả 361 trang.

Ngày đăng: 02/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí