Phòng ban chức năng thuộc nhà máy | 110 | |
- Phòng Kế hoạch | 111 | |
- Phòng Tài chính kế toán | 112 | |
- Phòng Tổ chức nhân sự | 113 | |
… | ||
3 | Phòng ban chức năng thuộc trạm nghiền | 120 |
- Phòng kế hoạch | 121 | |
- Phòng tài chính kế toán | 122 | |
- Phòng tổ chức nhân sự | 123 | |
… | ||
B | Khối bán hàng | |
1 | Xí nghiệp tiêu thụ số 1 | 200 |
- Trung tâm tiêu thụ số 1 | 201 | |
- Trung tâm tiêu thụ số 2 | 202 | |
…. | ||
2 | Xí nghiệp tiêu thụ số 2 | 210 |
- Trung tâm tiêu thụ số 1 | 211 | |
- Trung tâm tiêu thụ số 2 | 212 | |
… | ||
C | Khối sản xuất | |
1 | Khối sản xuất chính | 300 |
- Công đoạn khai thác | 301 | |
- Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu | 302 | |
- Công đoạn nghiền liệu | 303 | |
- Công đoạn sản xuất clinker | 304 | |
- Công đoạn nghiền xi măng | 305 | |
- Công đoạn đóng bao | 306 | |
2 | Khối sản xuất phụ trợ | 310 |
- Quản lý, phân phối nước | 311 | |
- Quản lý, phân phối điện | 312 | |
- Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị | 313 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Trong Các Dnsx Xi Măng Thuộc Tct Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam
- Các Yêu Cầu Hoàn Thiện Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Trong Các Dnsx Xi Măng Thuộc Tct Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam
- Hoàn Thiện Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Trong Các Dnsx Xi Măng Thuộc Tct Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam Trên Phương Diện Kttc
- Dự Toán Cp Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp Công Đoạn Khai Thác Đá
- Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam - 23
- Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam - 24
Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.
- Quản lý, phân phối vật tư - Quản lý, điều hành sản xuất - Kiểm định chất lượng sản phẩm | 314 315 316 |
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
- Nhóm 2: thể hiện tài khoản cấp 1 theo quy định của chế độ kế toán: TK 621, 622, 627, 635, 641….
- Nhóm 3: thể hiện tài khoản cấp 2 theo yếu tố CP: TK 6211 CP vật liệu chính, TK 6212 CP vật liệu phụ, TK 6213 CP nhiên liệu….; TK 6221 CP lương, 6222 Bảo hiểm xã hội...; TK 6351 CP lãi vay, TK 6352 lỗ chênh lệch tỷ giá….
- Nhóm 4: thể hiện chi tiết theo sản phẩm xi măng PC30, PCB 30…
- Nhóm 5: thể hiện tính chất biến phí (B), định phí (Đ) hay CP hỗn hợp (H)
Trên cơ sở các tài khoản, kế toán tiến hành mở các sổ kế toán chi tiết tương ứng để tập hợp chi phí.
VD: TK 304.6211.PC30.B: CP vật liệu chính trực tiếp của sản phẩm xi măng PC30 phát sinh tại Xưởng nghiền xi măng là biến phí
Trên cơ sở các tài khoản kế toán, kế toán tiến hành mở các sổ kế toán chi tiết tương ứng. Hệ thống sổ kế toán CP trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam được lựa chọn và thiết lập phải đảm bảo mục tiêu cung cấp các thông tin tổng hợp và chi tiết. Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán của doanh nghiệp, vì vậy để cung cấp các thông tin chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sổ kế toán chi tiết CP phải được mở theo các đối tượng tập hợp CP đã xác định: Sổ chi tiết CP nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp được mở chi tiết để tập hợp CP phát sinh cho từng công đoạn sản xuất chính, CP sản xuất chung được mở chi tiết để tập hợp CP phát sinh cho từng công đoạn sản xuất chính và hoạt động sản xuất phụ trợ, cuối kỳ phân bổ CP tại các hoạt động sản xuất phụ trợ về công đoạn chính. Các sổ chi tiết CP ngoài việc mở chi tiết cho các đối tượng tập hợp CP, phải cung cấp được các thông tin cụ thể theo yếu tố CP: CP vật liệu chính, phụ; CP lương, BHXH,
BHYT…; CP nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ….và theo cách ứng xử CP; Sổ chi tiết CP bán hàng được mở chi tiết và ghi nhận cho từng trung tâm tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp chi tiết theo yếu tố CP và cách ứng xử CP; Sổ chi tiết CP quản lý doanh nghiệp mở chi tiết cho văn phòng công ty, các bộ phận văn phòng tại các nhà máy, trạm nghiền chi tiết theo yếu tố CP và cách ứng xử CP.
Hoàn thiện quy trình kế toán ghi nhận CP
Quy trình kế toán ghi nhận và tập hợp CP nên được thống nhất trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. Hoàn thiện quy trình kế toán tập hợp CP phải đảm bảo yêu cầu CP phát sinh tại bộ phận nào trong doanh nghiệp phải được tập hợp đúng, đầy đủ theo các khoản mục CP và thực hiện theo dõi chi tiết theo các yếu tố CP tương ứng để việc xác định chính xác, đầy đủ CP cấu thành nên giá trị sản phẩm từ đó xác định KQKD trong doanh nghiệp.
- Về quy trình kế toán ghi nhận CP sản xuất sản phẩm
Với các xưởng sản xuất chính, thường xác định được lượng CP cụ thể cho từng công đoạn nên các CP theo dõi trực tiếp trong quá trình hạch toán sẽ ghi nhận thẳng vào các công đoạn sản xuất chính: CP nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), CP nhân công trực tiếp (TK 622), CP sản xuất chung (TK 627) như khấu hao TSCĐ, giá trị dụng cụ dùng trực tiếp cho từng công đoạn…Trong quá trình tập hợp cần tách riêng CP của bộ phận nhân công gián tiếp trong công đoạn chính, không tập hợp CP vật liệu phục vụ cho sửa chữa TSCĐ vào khoản mục CP NVL trực tiếp, không ghi nhận trích trước sửa chữa TSCĐ vào CP khấu hao, phân bổ hợp lý CP khấu hao trong trường hợp TSCĐ dùng chung cho nhiều công đoạn.
Với bộ phận sản xuất phụ trợ, các CP sản xuất phát sinh trong kỳ phải được tập hợp và hạch toán theo từng nhóm hoạt động sản xuất phụ trợ trên TK 627, cuối kỳ phân bổ về các công đoạn sản xuất chính và các hoạt động có sử dụng dịch vụ hỗ trợ.
Không ghi nhận và phân bổ vào CP sản xuất các khoản CP phát sinh tại các bộ phận bán hàng, bộ phận phòng ban tại văn phòng công ty, nhà máy, trạm nghiền như: chi tiếp khách, chi hội nghị khách hàng, khấu hao TSCĐ ….
- Về quy trình kế toán ghi nhận các khoản CP thời kỳ
CP bán hàng cần phải được ghi nhận đúng, đủ và tập hợp trực tiếp cho các trung tâm tiêu thụ sản phẩm toàn bộ CP phát sinh theo các yếu tố CP tương ứng: nhân viên bán hàng, CP quảng cáo, phí chuyển giao bí quyết tiêu thụ sản phẩm, CP hội nghị khách hàng ...
Ghi nhận và tập hợp vào CP quản lý doanh nghiệp các CP phát sinh tại các phòng ban chức năng hỗ trợ bao gồm văn phòng công ty, nhà máy, trạm nghiền như: chi lương nhân viên quản lý, chi tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, phí tư vấn, CP điện khâu quản lý ….
CP tài chính được tập hợp và ghi nhận theo các nội dung CP phát sinh CP lãi vay, lỗ tỷ giá chưa thực hiện, lãi tỷ giá chưa thực hiện….
Quy trình kế toán ghi nhận CP được thể hiện qua sơ đồ:
CP phát sinh
Tài khoản và sổ kế toán ghi nhận CP
Tài khoản và sổ kế toán tổng hợp CP
TK 30X.154
- CP công đoạn sản xuất chính
- CP hoạt động phụ trợ sản xuất phân bổTK 30X.621
CP
nguyên vật liệu
CP nhân công
CP
khấu hao TSCĐ
CP
dụng cụ
CP
khác
TK 30X.622
TK 30X.627
TK 31X.627
TK 20X.641
TK 10X.642,
11X.642
TK 31X.154
- CP hoạt động phụ trợ
Chi phí KHTS
Chi dụng cụ
Chi phí KHTS
Chi dụng cụ
Chi phí khác
TK 31X.627
Sơ đồ 3.1: Quy trình kế toán ghi nhận và tập hợp CP (Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.2.2.2. Hoàn thiện kế toán DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
- Về tài khoản và sổ kế toán ghi nhận DT
Hoàn thiện tài khoản kế toán DT trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tuân thủ các quy định của chế độ kế toán về tài khoản DT áp dụng trong các DNSX kinh doanh và vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
- Tài khoản DT được mở với số lượng phải đủ để tập hợp DT phát sinh chi tiết tại các trung tâm tiêu thụ, chi tiết cho từng sản phẩm tiêu thụ
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về tài khoản kế toán DT sử dụng trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, xuất phát từ các nguyên tắc trên, tác giả đề xuất các tài khoản theo dõi DT như sau:
- Nhóm 1: gồm 3 chữ số thể hiện nơi phát sinh DT
- Nhóm 2: thể hiện tài khoản cấp 1 theo quy định của chế độ kế toán: TK 511
- Nhóm 3: thể hiện tài khoản cấp 2 theo quy định của chế độ kế toán
- Nhóm 4: thể hiện chi tiết theo sản phẩm: clinker, PC30, PCB 30, PC 40….
VD: TK 200.5112.PC30: DT bán sản phẩm xi măng PC 30 của Trung tâm tiêu thị số 1
Trên cơ sở các tài khoản, kế toán tiến hành mở các sổ kế toán chi tiết doanh thu tương ứng.
- Về quy trình kế toán ghi nhận DT và KQKD
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, qua phân tích những tồn tại trong ghi nhận DT, theo tác giả trong ghi nhận DT và KQKD cần có một số điểm lưu ý như sau:
- Ghi nhận DT bán hàng trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cần phải đảm bảo được các tiêu chuẩn ghi nhận đối với DT, ghi nhận DT phải phù hợp với bản chất hơn là hình thức.
- Tài khoản ghi nhận các khoản giảm trừ DT chỉ theo dõi các khoản giảm trừ ngoài Hóa đơn.
- DT từ gia công xi măng thực tế được hưởng ghi nhận Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5112
Có TK 3331
- Quy trình ghi nhận DT và KQKD với các doanh nghiệp có sản phẩm xuất bán cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc như sau:
Tại doanh nghiệp: Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT – BTC, tùy thuộc vào quy định của doanh nghiệp khi ghi nhận DT cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để phản ánh phù hợp.
Nếu doanh nghiệp không ghi nhận DT giữa các khâu trong nội bộ, chỉ ghi nhận khi bán sản phẩm ra bên ngoài, khi xuất sản phẩm chuyển đến cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận: Nợ TK 136
Có TK 155
Có TK 3331
Khi nhận thông báo đơn vị trực thuộc đã tiêu thụ sản phẩm Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 136
Ghi nhận DT: Nợ TK 136
Có TK 511
Nếu doanh nghiệp ghi nhận DT giữa các khâu trong nội bộ, khi xuất sản phẩm cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nếu doanh nghiệp sử dụng ngay Hóa đơn GTGT, ghi nhận: Nợ TK 136
Có TK 511
Có TK 3331
Tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Nếu không được phân cấp hạch toán đến KQKD
TK 336 TK 155 TK 632 TK 511 TK 111..
(1)
(2a)
(2b)
TK 133
TK 3331
(3a)
(3b)
Sơ đồ 3.2: Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi không được phân cấp hạch toán đến KQKD
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1) Khi đơn vị nhận sản phẩm
(2a), (2b) Khi bán sản phẩm ra bên ngoài
(3a), (3b) Kết chuyển giá vốn, DT cho đơn vị cấp trên
Nếu được phân cấp hạch toán đến KQKD trong kỳ (không theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối)
TK 336 TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111…
(1)
(2a)
(3a)
(3b)
(2b)
TK 133
TK 3331
(4a)
(4b)
Sơ đồ 3.3: Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi được phân cấp hạch toán đến KQKD
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1) Khi đơn vị nhận sản phẩm
(2a), (2b) Khi bán sản phẩm ra bên ngoài (3a), (3b) Kết chuyển giá vốn, DT
(4a), (4b) Kết chuyển lãi (lỗ) cho đơn vị cấp trên
3.2.3.Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTQT
3.2.3.1.Hoàn thiện công tác lập dự toán CP, DT, KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
Dự toán được xây dựng để cụ thể hóa các mục tiêu cần đạt được đồng thời kiểm soát, đo lường CP và kết quả hoạt động trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và qua nghiên cứu thực trạng của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, tác giả đề xuất một số nội dung như sau:
Hoàn thiện nội dung xây dựng các dự toán tĩnh
- Về dự toán tiêu thụ: Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên trong hệ thống các dự toán của DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. Dự toán tiêu thụ chi phối việc lập các dự toán khác trong doanh nghiệp. Để lập dự toán tiêu thụ cần căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của kỳ trước, chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, chính sách giá cả của