cầu vốn đầu tư dự án. Bù lại, CTTC có trình độ chuyên môn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, am hiểu dự án ngành về mặt kỹ thuật, và là một tác nhân của thị trường tài chính. Vì vậy các CTTC trực thuộc Tập đoàn hoặc Tổng công ty xem hoạt động này là thế mạnh của mình khi thực hiện hoạt động cho vay dự án.
+) Ủy thác cho vay:
Theo quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN quy định về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của các tổ chức tín dụng, thì “Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay các đối tượng khách hàng, trong đó bên ủy thác trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác”.
Ủy thác cho vay diễn ra là do các trung gian tài chính có quan hệ rất tốt với các tổ chức vay vốn, có những nhận định chính xác về nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của đơn vị đi vay, tuy nhiên do các quy định của luật pháp về hạn mức tín dụng, tổ chức tài chính không thể tiếp tục cho vay trực tiếp mà phải ủy thác nguồn vốn đó cho một bên thứ ba đứng ra tiến hành cho vay. Như vậy, lợi tức từ cho vay nguồn vốn đó phải san sẻ cho các tổ chức tiếp nhận trực tiếp nhận ủy thác cho vay vốn. Một trường hợp khác là công ty tài chính vẫn có đủ tiềm năng về vốn, và khoản cho vay khách hàng vẫn nằm trong hạn mức tín dụng, tuy nhiên công ty không có điều kiện nhận định về khách hàng, không có điều kiện thẩm định dự án của khách hàng, công ty có thể ủy thác cho tổ chức tín dụng khác để cho khách hàng vay và phải trả phí ủy thác cho vay.
1.2.4. Quy trình cho vay dự án
Quy trình cho vay dự án bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay dự án của khách hàng.
Hồ sơ vay dự án phải có đầy đủ tất cả các tài liệu mà tổ chức tín dụng yêu cầu, được gọi là hồ sơ pháp lí của chủ đầu tư, bao gồm:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi vay.
Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (PVFC) - 1
- Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (PVFC) - 2
- Đặc Điểm Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính
- Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí
- Kết Quả Hoạt Động Của Các Hình Thức Cho Vay Dự Án Tại Công Ty Tài Chính Dầu Khí
- Ví Dụ Minh Hoạ Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí:
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư.
Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác tùy theo đặc điểm của dự án và đòi hỏi của từng tổ chức tín dụng khác nhau.
Bước 2: Thẩm định dự án:
Mục tiêu của thẩm định dự án là giúp các cán bộ tín dụng ra quyết định có nên cấp tín dụng cho dự án hay không. Để đưa ra các quyết định thì các cán bộ tín dụng phải dựa trên các chỉ tiêu thẩm định dự án. Thẩm định dự án là một quá trình phức tạp, trong đó ngoài các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp đi vay thông thường, trong quá trình thẩm định dự án đòi hỏi cán bộ tín dụng phải phân tích và ước đoán đúng số liệu mà dự án tạo ra, từ đó mới có khả năng đưa ra kết luận dự án thực hiện có hiệu quả không để ra quyết định cho vay.
Quy trình thẩm định được thực hiện như sau:
Từ báo cáo khả thi, cán bộ tín dụng phải xác định được mô hình dự án thuộc loại nào trong các loại sau đây:
Dự án xây dựng mới
Dự án mở rộng nâng cao công suất
Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lí hoá qui trình sản xuất
Dự án kết hợp giữa đầu tư chiều sâu, hợp lí hoá qui trình sản xuất và mở rộng nâng cao công suất
Phân tích và ước định số liệu tính toán:
Trên cơ sở tất cả những phân tích đánh giá về thị trường, cung cầu sản phẩm của dự án, báo cáo khả thi và báo cáo tài chính của dự án, cán bộ tín dụng ước tính các chỉ tiêu quan trọng như: sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm, doanh thu, nhu cầu vốn lưu động, chi phí bán hàng, chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công, chi phí quản lý, khấu hao, chi phí thuế,…Từ đó cán bộ tín dụng xem xét đến việc xác định tổng dự toán vốn đầu tư, các
nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ cho dự án, xem xét việc cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu và vốn nợ cho dự án được đầu tư.
Thiết lập các bảng tính chi phí và lợi ích của dự án:
Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Xác định dòng tiền của dự án:
Thẩm định hiệu quả của dự án:
Thẩm định hiệu quả của dự án là điều kiện để công ty tài chính quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp đi vay. Cán bộ tín dụng phải dự tính được lãi suất chiết khấu cho dự án và từ đó tiến hành xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản cho dự án: giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn (PP) và điểm hoà vốn (BP).
Đánh giá rủi ro của dự án, từ đó đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay của công ty tài chính:
Khi tiến hành đầu tư dự án, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra. Việc xem xét các rủi ro có thể phát sinh trong từng dự án là điều kiện cần để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro cho cả nhà đầu tư và đối tác vay vốn. Các rủi ro có thể gặp trong việc triển khai dự án:
Rủi ro tiến độ thực hiện (đối với dự án xây dựng)
Rủi ro thị trường: thị trường đầu vào (nguồn cung, giá cả của nguyên vật liệu), thị trường đầu ra (hàng hoá sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã…)
Rủi ro môi trường và xã hội: Dự án có thể gây tác hại đến môi trường, gây ảnh hưởng đến đời sống của cong người.
Rủi ro kinh tế vĩ mô: Tỷ giá biến động mạnh, lạm phát cao… là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến dự án đầu tư.
Tất cả những rủi ro trên có thể xảy ra gây thiệt hại trực tiếp đến chủ đầu tư dự án và từ đó sẽ dẫn đến những rủi ro gián tiếp cho công ty tài chính khi tiến hành cho vay dự án, đó là những rủi ro như không thu được hoặc không thu đủ tiền gốc và lãi khi cho vay hoặc thu gốc và lãi chậm hơn dự kiến. Như vậy, khi tiến hành thẩm định dự án, cán bộ tín dụng của công ty tài chính phải tiến hành xem xét cẩn thận tất cả các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để đảm bảo hoạt động cho vay có hiệu quả, thu hồi được gốc và lãi đúng thời hạn cam kết.
Bước 3: Xét duyệt dự án, ra quyết định cho vay và giải ngân.
Sau khi thẩm định khách hàng vay vốn và dự án, cán bộ tín dụng phải đưa ra những kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng, mức độ đáp ứng các điều kiện tài sản đảm bảo (nếu cho vay đảm bảo tài sản), từ đó đưa ra ý kiến đề xuất:
Đề nghị xét duyệt cho vay/ không duyệt cho vay nếu có lý do
Phương thức cho vay.
Hạn mức tín dụng.
Thời hạn cho vay
Lãi suất cho vay.
Phương thức trả nợ gốc, lãi tiền vay.
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, tổ chức tín dụng tiến hành thủ tục giải ngân dự án theo đúng những cam kết trong hợp đồng. Những thay đổi trong quá trình giải ngân phải được sự thống nhất của cả hai bên hoặc do các cấp có thẩm quyền quyết định được quy định trong hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Thu nợ, thu lãi từ dự án.
Việc thu nợ, thu lãi dự án cũng được xác định rõ trước khi ra quyết định cho vay và ký hợp đồng tín dụng. Quá trình này bao gồm việc thu lãi đủ và đúng hạn, tiến hành thu nợ gốc khi hết hợp đồng. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, cán bộ tín dụng có thể yêu cầu gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn đối với hợp đồng tín dụng đã kí kết.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính:
1.3.1. Các nhân tố chủ quan:
Đây là các nhân tố bên trong, thuộc về bản thân công ty tài chính:
Tình hình hoạt động của công ty tài chính:
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính. Công ty có sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả thì mới làm cho các hoạt động nói chung của công ty phát triển tốt. Và hoạt động của công ty tốt cũng làm cho hoạt động cho vay dự án của công ty phát triển vì khi đó công ty mới có đủ tiềm lực về vốn, nguồn nhân vật lực để thực hiện tốt hoạt động cho vay dự án.
Chiến lược kinh doanh và định hướng hoạt động cho vay dự án:
Chiến lược kinh doanh sẽ xác định cho công ty nhóm khách hàng mục tiêu, hay là khách hàng tiềm năng từ đó định hướng hoạt động cho vay dự án có hiệu quả, phòng tránh rủi ro xảy ra. Tùy từng giai đoạn, công ty sẽ có những chiến lược kinh doanh khác nhau về sản phẩm, dịch vụ, khách hàng....Công ty cần xác định rõ những khách hàng mục tiêu trong từng thời kỳ thuộc ngành nghề kinh tế nào sẽ trở thành khách hàng chính của hoạt động cho vay dự án.
Quy trình quy chế cho vay dự án:
Quy trình, quy chế cho vay dự án là những quy định riêng của công ty tài chính bên cạnh những quy định mang tính bắt buộc về hoạt động cho vay dự án do Nhà nước đặt ra. Đây là công cụ của các công ty tài chính khi tiến hành cho vay, các quy trình, quy chế phải chặt chẽ và nhanh gọn mới tạo điều kiện cho hoạt động cho vay dự án diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi cho khách hàng trong quá trình vay vốn, nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
Hoạt động huy động vốn và cân đối dòng tiền:
Hoạt động huy động vốn và cân đối dòng tiền là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty. Nếu như công ty có được nhiều dự án vay vốn có hiệu quả kinh tế cao mà lại không có kế hoạch huy động vốn hiệu quả, đáp ứng đầy đử nhu cầu về vốn vay thì các dự án đó cũng không thể thực hiện được.
Trình độ cán bộ tín dụng:
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định dự án, là cầu nối trực tiếp giữa khách hàng và công ty, do đó vai trò cán bộ tín dụng là hết sức quan trọng trong quá trình xét xem dự án có được cấp tín dụng hay không. Một người cán bộ có nhiều kinh nghiệm không chỉ là người thực hiện cho vay hiệu quả mà còn là nhân tố thu hút khách hàng đến với công ty tài chính, tạo sự gắn kết lâu bền giữa khách hàng và công ty. Do vậy, trình độ cán bộ tín dụng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính.
Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp công ty tài chính thu thập và quản lý thông tin dữ liệu về khách hàng vay vốn, mặt khác hỗ trợ rất đắc lực trong quá trình thẩm định tài chính dự án, giúp cán bộ thẩm định kết quả chính xác.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay:
Các biện pháp bảo đảm trong hoạt động cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay dự án. Một dự án cho vay của công ty tài chính không phải đã kết thúc khi tiến hành xong các thủ tục cho vay và giải ngân. Giai đoạn theo dõi dự án sau cho vay và tiến hành thủ tục thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi) sẽ khẳng định dự án cho vay có thực sự hiệu quả và hoạt động cho vay dự án của công ty có phát triển hay không. Để đảm bảo cho việc thu hồi vốn vay đầy đủ và đúng hạn đòi hỏi phải có các biện pháp phòng ngừa
rủi ro trong cho vay, đó là các điều kiện về tài sản đảm bảo, các quy định chặt chẽ trước, trong và sau cho vay để đảm bảo tính lành mạnh của các khoản cho vay dự án của công ty tài chính.
1.3.2.Các nhân tố khách quan:
Đây là những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài công ty:
Dự án và chủ đầu tư dự án
Chủ đầu tư là người trực tiếp sử dụng nguồn vốn của dự án. Sự hiệu quả của dự án được quyết định bởi một nhân tố hết sức quan trọng đó là chủ đầu tư của dự án. Do vậy kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như uy tín của chủ đầu tư dự án quyết định đến sự thành công của dự án, nếu chủ đầu tư hoạt động kinh doanh không có hiệu quả thì dự án khó có thể thành công được.
Bên cạnh đó, dự án là đối tượng cho vay, là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính. Dự án được tiến hành đúng như kế hoạch, và hoạt động có hiệu quả thì việc thu hồi nợ và lãi từ cho vay dự án được tiến hành đúng như kế hoạch, còn ngược lại, nếu dự án không được tiến hành như kế hoạch, hoặc hoạt động không hiệu quả sẽ gây khó khăn trong quá trình thu nợ và lãi, làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án.
Môi trường kinh tế xã hội
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu đầu tư ngày càng cao và nhu cầu vay vốn ngày càng phát triển hơn vì các doanh nghiệp ngày càng muốn mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy từng dự án mà nhu cầu vay vốn khác nhau, đối với các dự án vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần nguồn vốn trung hạn, còn các nguồn vốn dùng để đầu tư và phát triển thì cần các nguồn vốn dài hạn. Còn khi nền kinh tế kém phát triển, hay rơi vào tình trạng suy thoái, thì các nhu cầu vay vốn đầu tư dự án của các doanh nghiệp bị giảm sút đáng kể.
Một vấn đề nữa là các chỉ tiêu kinh tế như lạm phát, lãi suất chiết khấu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc cho vay dự án. Khi nền kinh tế có hiện
tượng lạm phát, thì sẽ có sự can thiệp của ngân hàng Trung ương như tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đề nhằm kiềm chế lạm phát, khi ấy buộc các tổ chức tín dụng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp lạm phát, làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ đầu tư, ảnh hưởng đến cho vay dự án của công ty nói riêng.
Các dịch vụ, sản phẩm cùng loại của các tổ chức tín dụng khác cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các định chế tài chính ra đời ngày càng nhiều, do đó cạnh tranh về khách hàng, cạnh tranh thị trường hoạt động là vấn đề mà công ty phải đối mặt. Các ngân hàng thương mại, các công ty cho thuê tài chính, các công ty bảo hiểm ngày càng phát triển hơn các loại hình dịch vụ của mình do đó miếng bánh của nền kinh tế ngày càng bị chia nhỏ hơn. Điều này đòi hỏi các công ty tài chính phải có nhiều chính sách hấp dẫn đối với người đi vay mới có thể thu hút được các chủ đầu tư.
Cuối cùng là các chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình cho vay dự án. Các dự án của công ty tài chính đều là các dự án trung và dài hạn, cùng với quá trình thực hiện dự án, là sự thay đổi của nền kinh tế-xã hội, và nhà nước lại có nhiều thay đổi trong chính sách để phù hợp với sự thay đổi đó, do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính.