Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

---------------

PHẠM THỊ NGỌC PHƯƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo các tài liệu tôi đã liệt kê trong danh sách tài liệu tham khảo.

Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Tác giả

Phạm Thị Ngọc Phương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình vẽ

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại 4

1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng 4

1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng 5

1.3. Một số mô hình xếp hạng tín dụng 13

1.4. Kinh nghiệm về xếp hạng tín dụng của các ngân hàng trên thế giới, của tổ chức kiểm toán và ngân hàng thương mại Việt Nam 15

Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 22

2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 22

2.1.1. Giới thiệu Agribank 22

2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Agribank 24

2.2. Quy trình cấp tín dụng của Agribank 27

2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank 30

2.3.1. Phương pháp xếp hạng 30

2.3.2. Đối tượng xếp hạng 30

2.3.3. Nguyên lý hoạt động 31

2.3.4. Quy trình chấm điểm 31

2.4. So sánh hệ thống xếp hạng của Agribank với các ngân hàng thương mại khác của Việt Nam 44

2.4.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ACB 44

2.4.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank 47

2.5. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank 51

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 61

3.1. Định hướng phát triển của Agribank đến năm 2020 62

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank 64

3.3. Một số đề xuất hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank 75

KẾT LUẬN 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam BCTC : Báo cáo tài chính

CBTD : Cán bộ tín dụng

CIC : Trung tâm Thông tin tín dụng DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ĐTNN : Đầu tư nước ngoài HTXH : Hệ thống xếp hạng

IPCAS : Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng KH : Khách hàng

NCĐ : Người chấm điểm NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT VN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại

PLN : Phân loại nợ TMCP : Thương mại cổ phần TCTD : Tổ chức tín dụng TSĐB : Tài sản đảm bảo

TTKH : Thông tin khách hàng

TTPN&XLRR : Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro UBND : Ủy ban nhân dân

VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương (Vietcombank) XHKH : Xếp hạng khách hàng

XHTD : Xếp hạng tín dụng XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ

Bảng 1.1: Yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng trong Ngân hàng 5

Bảng 1.2: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số FICO 14

Bảng 1.3: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y 18

Bảng 1.4: Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y 18

Bảng 1.5: Ma trận xếp hạng tín dụng kết hợp của E&Y 19

Bảng 2.1: Bảng xếp hạng và phân loại nợ của Agribank 33

Bảng 2.2: Bảng điểm tài sản đảm bảo 35

Bảng 2.3: Ma trận đánh giá rủi ro khách hàng cá nhân 36

Bảng 2.4: Trọng số điểm trong chấm điểm khách hàng doanh nghiệp 37

Bảng 2.5: Xác định quy mô doanh nghiệp 39

Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính 41

Bảng 2.7: Trọng số điểm phi tài chính KH đã quan hệ tín dụng 42

Bảng 2.8: Trọng số điểm phi tài chính KH mới quan hệ tín dụng lần đầu 42

Bảng 2.9: So sánh hệ thống XHTD của Agribank với ACB và Vietcombank 50

Bảng 3.1: Tỷ trọng điểm khách hàng cá nhân 66

Bảng 3.2: Tỷ trọng điểm tài chính khách hàng doanh nghiệp 66

Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ của Agribank và hệ thống ngân hàng qua các năm 24

Hình 2.2: Biểu đồ nợ xấu của Agribank và hệ thống ngân hàng qua các năm 25

Hình 2.3: Quy trình chấm điểm khách hàng của Agribank 32

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao nhất của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại của Việt Nam có nhiều rủi ro, làm cho nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng nhanh. Nợ xấu làm xói mòn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng, nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ, quản trị rủi ro yếu đã phải sáp nhập vào các ngân hàng khác. Do vậy, có thể nói rằng công tác quản trị rủi ro tín dụng mang tính sống còn đối với ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh giá, xếp hạng khách hàng nhằm áp dụng các chính sách phù hợp, sàng lọc khách hàng tốt để cấp tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro.

Xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chỉ mới được triển khai áp dụng từ cuối năm 2011. Vì vậy, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nhằm chuẩn hóa việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động của ngân hàng.

Đề tài về xếp hạng tín dụng nội bộ là đề tài không mới, đã có nhiều người thực hiện với các hệ thống ngân hàng khác nhau. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam bắt đầu triển khai áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ từ tháng 10/2011. Tuy nhiên, khi áp dụng phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN thì vẫn có sự khác biệt giữa việc phân loại nợ theo điều 10 (căn cứ vào số ngày quá hạn nợ gốc và lãi) và theo điều 11 (theo kết quả xếp hạng tín dụng).

Bên cạnh đó, các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng giữa các ngân hàng vẫn chưa thống nhất dẫn đến sự khác biệt trong phân loại khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro. Do đó, cần nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, so sánh với các ngân hàng khác để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hỗ trợ cho việc quyết định cấp tín dụng, thực hiện chính sách khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống Agribank. Việc phân tích của Tác giả là tập trung đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank với các văn bản của Ngân hàng nhà nước trong bối cảnh hệ thống ngân hàng có nhiều rủi ro như giai đoạn hiện tại, mức độ thực hiện theo các quy định của Basel và so sánh với các ngân hàng thương mại khác.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài nhằm :

(1) Tổng quan cơ sở lý thuyết về tín dụng, rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng.

(2) Phân tích hiện trạng, xác định các ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

(3) Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu : Đề tài giới hạn nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank từ năm 2011 – 2013 vì Agribank mới triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng trong thời gian này.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích định tính để phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank.

Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng tín dụng, so sánh với hệ thống xếp hạng tín dụng của các Ngân hàng thương mại khác nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank.

5. Kết cấu của luận văn

Bố cục của bài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu và phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank; so sánh với các chuẩn mực quốc tế, các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Thuật ngữ “Tín dụng” khó đưa ra một định nghĩa chung. Tuy nhiên nếu xét ở góc độ ngân hàng, mà cụ thể là chức năng của nó, thì tín dụng được hiểu :

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2. Rủi ro tín dụng

Theo Ủy ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi.

Theo Thông tư số 02/2013/TT–NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”.

Theo nghiên cứu của KPMG khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013, yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng ngân hàng gồm 2 yếu tố : Yếu tố bên ngoài và yếu tố nội bộ.

Bảng 1.1: Yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng trong Ngân hàng

Yếu tố bên ngoài

Yếu tố nội tại

Yếu tố kinh tế vĩ mô

Mô hình tín dụng không được thiết kế chặt chẽ

Môi trường pháp lý

Danh mục đầu tư tập trung

Gian lận

Gian lận

Môi trường hoạt động

Thiếu kiểm soát tín dụng

 

Quy trình giám sát không đầy đủ

 

Thất bại trong quá trình rà soát tín dụng

Nguồn: KPMG Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 1

Giai đoạn vừa qua và hiện tại, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách do tác động theo chiều hướng xấu từ yếu tố bên ngoài lẫn những yếu kém của yếu tố nội tại, tích tụ qua thời gian nay mới thực sự bộc phát. Ta thấy rằng, cả yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại đều có thành phần là yếu tố “gian lận”. Đây là yếu tố liên quan tới con người, tới vấn đề đạo đức trong nghề nghiệp. Và là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất cho hệ thống ngân hàng của Việt Nam giai đoạn vừa qua.

1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng

1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà các ngân hàng thương mại (NHTM) đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Tùy thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau. Có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín dụng”, có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín nhiệm”… nhưng bản chất đều nhằm

đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng.

Như vậy, XHTD khách hàng vay vốn là việc NHTM đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai.

1.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng

Theo Thông tư 02: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.

1.2.3. Đối tượng của xếp hạng tín dụng

Đối tượng của XHTD bao gồm thông số, dữ liệu của khách hàng tham gia vay vốn tại các NHTM như: các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin phi tài chính (kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ, sự phụ thuộc vào các đối tác…), các thông tin về nhân thân khách hàng vay, thông tin về khả năng trả nợ… Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của khách hàng đi vay chưa thể hiện việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.

Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo mức độ rủi ro mà ngân hàng sẽ gặp phải khi quyết định cấp tín dụng. Cơ sở của việc xác định mức độ này dựa trên các thông tin trong quá khứ, hiện tại và đánh giá khả năng trong tương lai. Các thông tin đánh giá khách hàng bao gồm:

- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng.

- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính thì tuỳ vào ngân hàng, có thể liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu và khả năng tăng trưởng của ngành…

- Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả được nợ, tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi... Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao gồm tài sản đảm bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng lực tài chính... Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến.

1.2.4. Các phương pháp xếp hạng tín dụng

Có hai phương pháp để xếp hạng là phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình toán học. Các tổ chức xếp hạng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc kết hợp cả hai để xếp hạng tín dụng (Kết hợp cả phương pháp chuyên gia và phương pháp mô hình toán học).

- Phương pháp chuyên gia1: một đội ngũ chuyên gia sẽ đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng xếp hạng. Thông qua các thông tin thu thập trong các báo cáo của doanh nghiệp, thông tin thị trường, thông tin phỏng vấn và thảo luận với người có liên quan, đội ngũ chuyên gia đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và chiến lược quản trị rủi ro của khách hàng, từ đó đưa ra mức phân loại tín dụng cuối cùng.

Phương pháp chuyên gia: Analyst Driven Ratings

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 09/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí