Một Số Đề Xuất Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu Động Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần


Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh, đảm bảo tư cách đạo đức, tư cách nghề nghiệp của nhân viên Chi nhánh tốt, trong sạch, thường xuyên mở khóa huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ nhân viên.

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay BSVLĐ với KHDN. Thực hiện tốt quy trình thẩm định của Ngân hàng, tuân thủ quy định về yêu cầu và nội dung thẩm định, cập nhật thông tin hỗ trợ cho công tác thẩm định. Nâng cao chất lượng cho vay BSVLĐ, phát huy tối đa khả năng cung cấp vốn của Chi nhánh cho các doanh nghiệp, nhóm khách hàng.

3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh

Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay nhằm thu được lợi nhuận từ khoản chênh lệch. Mọi hoạt động cho vay của ngân hàng đều căn cứ và tuân thủ theo chính sách cho vay của Nhà nước, của NHCT Việt Nam. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay BSVLĐ đối với KHDN – nhóm khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, VietinBank Đông Anh cần xây dựng một chính sách cho vay BSVLĐ nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh khu vực, phù hợp với đặc điểm của Chi nhánh. Năm 2012, VietinBank Đông Anh đã có những chính sách cho vay BSVLĐ đối với KHDN khá hợp lý, phát huy thế mạnh của Chi nhánh, thu hút lượng lớn KHDN tới vay vốn. Tuy nhiên, vẫn còn có những hạn chế chưa khắc phục được, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay BSVLĐ tại Chi nhánh.

Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, hoạt động cho vay BSVLĐ được nghiên cứu tại Phòng KHDN thông qua công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Xuất phát từ hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định cho vay BSVLĐ và nguyên nhân của hạn chế đó, khóa luận đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN như sau:

3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin sử dụng trong thẩm định

Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định. Thu thập thông tin không chính xác hoặc hiểu sai lệch thông tin dẫn đến nhận định sai lầm, thiếu chính xác của CBTD. Do đó, nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định phải đảm bảo độ chính xác cao, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm do đa nghĩa.

87

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Thông tin về khách hàng:

Nguồn thông tin khách hàng cung cấp thường mang tính “gây nhiễu” mà khách hàng cố tình tạo ra để lấy lòng tin từ ngân hàng. Vậy nên, CBTD phải khôn khéo trong những lần tiếp xúc với khách hàng, phỏng vấn trực tiếp người vay vốn để phát hiện và loại bỏ các thông tin sai lệch, không chính xác. Ngoài ra, khi tiến hành thẩm định tại chỗ, CBTD cũng có thể lấy được các thông tin qua việc trao đổi với người lao động của doanh nghiệp. CBTD thường bỏ qua điều này khi thẩm định tại chỗ khách hàng, chỉ phỏng vấn người phụ trách, người lãnh đạo doanh nghiệp là chưa đủ. Những câu hỏi nhanh người lao động khi thẩm định tại chỗ cũng là nguồn để CBTD khai thác thông tin về khách hàng.

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh - 13

Ngoài thu thập thông tin từ khách hàng, CBTD cần phải thu thập thêm thông tin từ các cơ quan chức năng, đặc biệt là các tổ chức kiểm toán. Báo cáo kiểm toán đánh giá khách quan, minh bạch và trung thực về tình hình SXKD của doanh nghiệp, đó là nguồn thông tin tin cậy đối với CBTD. Những khách hàng có báo cáo kiểm toán được đánh giá cao hơn khi xếp hạng tín dụng vì sự minh bạch các thông tin tài chính được kiểm chứng.

Thông tin về khách hàng từ các phương tiện thông tin như: Báo chí, Internet, Tivi, vấn tin tài khoản của khách hàng trên hệ thống CIC của NHNN và hệ thống INCAS của VietinBank cũng hữu ích cho công tác thẩm định. CBTD phải biết phân tích tính đúng đắn của thông tin, phải biết lựa chọn thông tin sử dụng cho công tác thẩm định. Dựa vào đó, ngân hàng có thể phát hiện những hành vi sai trái của khách hàng hoặc diễn biến bất thường trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Nguồn thông tin về khách hàng càng có chất lượng thì đánh giá về khách hàng càng chính xác, kết quả thẩm định càng chính xác.

Thông tin lưu trữ tại ngân hàng:

Hệ thống INCAS đang được sử dụng tại Chi nhánh để lưu trữ thông tin giao dịch của khách hàng với Ngân hàng. Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động lưu trữ thông tin về khách hàng, cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu vào hệ thống INCAS sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ cho vay để tránh tình trạng chỉ có cán bộ trực tiếp liên quan đến khoản vay là nắm được thông tin.

VietinBank Đông Anh cần có sự phân loại nhóm khách hàng cụ thể theo từng tiêu chí phù hợp. Chi nhánh đã phân loại nhóm khách hàng theo loại hình doanh nghiệp, theo thành phần kinh tế. Tuy nhiên, điều quan trọng với khách hàng vay vốn BSVLĐ là mục đích sử dụng nguồn vốn đó. CBTD chưa phân tích khách hàng theo mục đích sử dụng vốn vay, để thấy được khách hàng chủ yếu của ngân hàng vay vốn

88



với mục đích gì, từ đó Chi nhánh có chiến lược phát triển hoạt động cho vay BSVLĐ trên lĩnh vực đó.

Ngoài những thông tin lưu trữ về giao dịch cho vay BSVLĐ của khách hàng trên hệ thống INCAS, Chi nhánh cũng cần quan tâm tới những thông tin về giao dịch tài chính khác của khách hàng tại ngân hàng. Đó cũng là nguồn thông tin hữu ích, cung cấp cho CBTD thông tin về mức độ sử dụng các dịch vụ tài chính của khách hàng, quan hệ của khách hàng với Chi nhánh, nhận biết nhu cầu của khách hàng để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Đi đôi với công tác tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thì công tác bảo mật cũng hết sức quan trọng. Nó không chỉ giúp tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ, mà còn là nghĩa vụ đối với khách hàng. Làm tốt công tác này sẽ nâng cao uy tín cho Chi nhánh, tạo sự tín nhiệm, giữ chân được khách hàng. Chi nhánh cần tăng cường đội ngũ chuyên gia về công nghệ thông tin để giám sát, tu bổ toàn bộ hệ thống, đảm bảo hệ thống thông tin được vận hành tốt, bảo mật tối đa chỉ có những người có thẩm quyền mới có thể tham gia truy cập.

Thông tin từ các cơ quan chức năng: CBTD có thể thu thập thông tin từ cơ quan thuế, cơ quan hải quan, văn phòng công chứng Nhà nước. Những thông tin từ các cơ quan chức năng đều là thông tin chính xác, độ tin cậy cao. CBTD dựa trên những thông tin này để thẩm định hồ sơ khách hàng, đảm bảo tính đúng đắn của những bộ hồ sơ khách hàng nộp cho ngân hàng khi vay vốn. Để khai thác được sâu hơn thông tin từ những nguồn này, Lãnh đạo VietinBank Đông Anh cần có các văn bản gửi tới các cơ quan chức năng, thông qua đó tạo điều kiện hỗ trợ cho CBTD đến các cơ quan Nhà nước tiếp cận thông tin.

Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn: Để thông tin thu thập từ các cuộc điều tra, phỏng vấn thực sự có hiệu quả thì những câu hỏi được nêu ra trong cuộc điều tra, phỏng vấn phải trực tiếp có liên quan đến đối tượng được tìm hiểu. Câu hỏi không được trùng lặp, tránh gây cảm giác nhàm chán cho người trả lời. Những thông tin thu thập được qua điều tra, phỏng vấn chỉ là thông tin mang tính chất tham khảo, không phản ánh hoàn toàn chân thực vì nhiều khi người được hỏi không thành thật khi trả lời. Chi nhánh có thể thuê công ty chuyên cung cấp dịch vụ về vấn đề này để có kết quả điều tra, phỏng vấn tốt hơn khi muốn mở rộng điều tra, đi sâu tìm hiểu về một khách hàng nào đó.

Thông tin trên báo chí:

Trong xã hội hiện đại, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta

89

đang trong quá trình đổi mới, các chính sách điều hành, quản lý nền kinh tế chưa hoàn thiện, hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng và công tác thẩm định khách hàng vay vốn. Do đó, rủi ro thiếu thông tin về khách hàng và môi trường cho vay rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, đòi hỏi CBTD cần xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Trong hệ thống thông tin trên, nguồn thông tin trên báo chí là không thể thiếu. Việc xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng có quan hệ với ngân hàng và sử dụng hiệu quả những thông tin trên trong thẩm định sẽ giảm bớt được yếu tố chủ quan trong việc thẩm định khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định.

CBTD cần nhận thức rõ vai trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến công tác thẩm định. CBTD phải hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí, phục vụ tốt công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, hỗ trợ tốt trong thẩm định khách hàng. Ngoài ra, CBTD có thể thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm thông tin có liên quan đến công tác thẩm định.

Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài. Ngoài ra, hệ thống thông tin quan trọng khác là các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng Ngành chưa có hướng dẫn trong khi các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí đã đăng tải, hay có những ý kiến xoay quanh nó, CBTD cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp lý để CBTD sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn.

3.2.2 Hoàn thiện nội dung thẩm định

Thẩm định các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính được tính toán dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng. Một số chỉ tiêu đôi khi sẽ gây ra mâu thuẫn trong việc có nên cho khách hàng vay vốn hay không, CBTD cần đánh giá được chỉ tiêu nào quan trọng hơn, quyết định đến chất lượng cho vay nhiều hơn để lựa chọn ra quyết định theo chỉ tiêu đó. VietinBank Đông Anh có phần mềm excel hỗ trợ tính toán các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, có những chỉ tiêu không được sử dụng trong công tác thẩm định nhưng vẫn được đưa vào tính toán, xem xét. Để việc tính toán các chỉ tiêu thực sự có ích và giúp CBTD đánh giá nhanh chóng tình hình khách hàng, VietinBank Đông Anh cần thường xuyên cập nhật những thay đổi về các chỉ tiêu tài chính. Những chỉ tiêu nào được sử dụng chủ yếu, chỉ tiêu nào ít quan trọng và chỉ tiêu nào không cần thiết cần được phân tách rõ ràng, tốt nhất là nên loại bỏ các chỉ tiêu không sử dụng đến. Phân chia các chỉ tiêu theo nhóm cũng vẫn còn có sự lộn xộn, không thống nhất.

90



Do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn để thu thập thông tin, các chỉ tiêu phân tích ngành chưa thực sự chính xác, nên việc so sánh chỉ tiêu của khách hàng với chỉ tiêu trung bình ngành chưa được thực hiện. CBTD không có cơ sở để so sánh hiệu quả hoạt động của khách hàng. CBTD có thể tham khảo các chỉ tiêu trung bình ngành của một số tổ chức, hoặc tại ngay trang web của hiệp hội kinh tế ngành của các doanh nghiệp.

Thẩm định phương án SXKD: Khi thẩm định phương án SXKD, CBTD không chỉ quan tâm tới tính khả thi và hiệu quả, lợi nhuận ngân hàng thu được khi thực hiện dự án mà còn xem xét tác động của các yếu tố liên quan lên kết quả của phương án SXKD. Thẩm định tính hiệu quả phương án SXKD tức là CBTD đặt ra yêu cầu về doanh thu của phương án trong tương lai, mà điều này không phụ thuộc ý muốn chủ quan của CBTD. Kết quả kinh doanh của khách hàng chỉ có thể biết được khi sản phẩm sản xuất được tiêu thụ trên thị trường, do đó, khi thẩm định, CBTD cần tính toán sao cho các chỉ tiêu gần nhất với thị trường, xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phương án SXKD. Chỉ tiêu trung bình ngành có thể là căn cứ để CBTD đánh giá mức độ hiệu quả của phương án SXKD.

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Kết quả chẩm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cũng là một căn cứ để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên, kết quả này phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của CBTD thực hiện chấm điểm. Với khách hàng mới, có thể CBTD sẽ cân nhắc kiểm tra kỹ thông tin trước khi tiến hành chấm điểm. Đối với những khách hàng đã có quan hệ từ trước, đã từng được chấm điểm tín dụng và xếp hạng trong những lần trước đó, CBTD thường không xem xét lại thực trạng của khách hàng. Những thông tin nhập vào trong hệ thống chấm điểm đều cố gắng là thông tin tốt nhất cho khách hàng vay vốn để xếp hạng tín dụng của họ được tốt như trước đó.

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng chỉ được sử dụng để tham khảo, CBTD chấm điểm để lấy hình thức, kết quả chấm điểm và xếp hạng chưa thực sự phát huy vai trò trong công tác thẩm định. Để kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được khách quan và chính xác nhất, thực sự giúp ích cho việc ra quyết định của CBTD, VietinBank Đông Anh nên yêu cầu tờ trình về thông tin chấm điểm và xếp hạng khách hàng kèm theo TTTĐ.

Thẩm định tài sản bảo đảm: TSBĐ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả nợ từ nguồn thu thứ nhất. Vì vậy, thẩm định TSBĐ rất quan trọng, CBTD cần đánh giá đúng tình trạng TSBĐ và giá trị TSBĐ tại thời điểm bảo đảm, xem xét thị trường tiêu thụ TSBĐ, chi phí để phát mại

91

TSBĐ. Cho vay BSVLĐ của VietinBank Đông Anh chủ yếu là cho vay có TSBĐ. Hiện nay, người đưa ra đánh giá TSBĐ của khách hàng là CBTD. CBTD dựa trên nguyên giá TSBĐ, thời gian trích khấu hao và giá trị còn lại của TSBĐ để định giá. Thông thường. CBTD sẽ xác định giá đánh giá lại TSBĐ bằng khoảng 80% so với giá trị còn lại thực. Đây chỉ là cách đánh giá tương đối, theo một tỷ lệ áng chừng, không đi sâu chi tiết nghiên cứu TSBĐ. CBTD không thể am hiểu toàn bộ về việc định giá các TSBĐ, do đó không thể đưa ra kết luận chính xác về giá trị bảo đảm tại thời điểm bảo đảm. Nếu có chuyên gia về lĩnh vực thẩm định TSBĐ, những tài sản được dùng làm TSBĐ sẽ được đánh giá chính xác hơn, gần nhất với giá thị trường, đánh giá được xu hướng của thị trường về nhu cầu đối với sản phẩm tương tự đang có trên thị trường. Chi nhánh nên có CBTD chuyên đánh giá về TSBĐ, nâng cao chất lượng thẩm định TSBĐ, hỗ trợ ra quyết định cho vay của CBTD.

3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng

CBTD là người đề xuất cấp vốn cho khách hàng, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, chất lượng cho vay BSVLĐ. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay BSVLĐ, trình độ chuyên môn của CBTD cũng phải được nâng cao.

Chính sách tuyển dụng: Hiện nay, hệ thống NHCT không tuyển dụng nhân viên từ các trường đại học ngoài công lập, cụ thể chỉ tuyển dụng từ một số trường đại học quốc lập lớn của cả nước đã bỏ sót những CBTD có năng lực thực sự và có phẩm chất. Chất lượng CBTD không thể chỉ đánh giá từ nguồn đào tạo mà cần phải quan tâm tới năng lực làm việc và tư cách đạo đức của các ứng cử viên. Chi nhánh nên mở rộng phạm vi tuyển dụng để tăng cơ hội sử dụng những người có đức và tài làm việc trong chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần kiến nghị với NHCT về việc thay đổi chính sách tuyển dụng, linh hoạt hơn trong công tác tuyển dụng.

Một vấn đề nữa trong việc tuyển dụng tại chi nhánh là còn tồn tại chính sách ưu tiên cho con em của cán bộ ngân hàng vào làm việc. Trong khi những ứng cử viên có năng lực bị từ chối thì những người không có năng lực lại được nhận vào làm với mức lương cao. Ngân hàng vẫn tốn chi phí đào tạo, chi phí trả lương… mà khối lượng công việc làm được ít, không có chất lượng. Đây cũng là một phần lý do giải thích cho việc nợ xấu của ngân hàng cao quá mức so với quy định. Chi nhánh cần có chính sách công bằng trong việc tuyển dụng, tạo điều kiện cho các ứng cử viên được cạnh tranh công bằng, không ưu tiên dựa vào các mối quan hệ.

Chính sách đào tạo: Chi nhánh Đông Anh cần có những giải pháp cụ thể về việc đào tạo nâng cao chất lượng CBTD. Đội ngũ CBTD phải theo kịp với xu thế phát triển chung của thế giới, nắm bắt tốt những biến đổi của nền kinh tế, luôn tiếp cận và

92



vận dụng thành thạo công nghệ mới, có khả năng xử lý các tình huống bất ngờ phát sinh. Xu thế hội nhập thế giới ngày càng mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài cũng tham gia kinh doanh, đối thủ của ngân hàng không chỉ là ngân hàng trong nước nữa. Nếu đội ngũ CBTD không được đào tạo tiến dần đến các chuẩn hóa của một ngân hàng hiện đại thì sẽ rất khó cạnh tranh, chất lượng cho vay BSVLĐ của ngân hàng sẽ bị suy giảm.

Trước tiên phải khuyến khích tạo điều kiện cho CBTD nâng cao kiến thức nghiệp vụ, đặc biệt là CBTD trẻ, mới vào nghề. Định kỳ họp tổng kết trao đổi kinh nghiệm, đưa những vấn đề nan giải ra cùng thảo luận, đúc rút bài học kinh nghiệm. Còn về phần đạo tạo các kiến thức ngân hàng hiện đại, Chi nhánh cần thuê các đội ngũ chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy. Trong những năm gần đây công nghệ thông tin ứng dụng vào công tác thẩm định cho vay ngày càng nhiều, các phần mềm mới hữu dụng hơn hẳn về mức độ linh hoạt và chính xác nhưng việc sử dụng lại gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với CBTD đã có tuổi. Để khắc phục điều này chi nhánh cần cho CBTD đi học thêm một khóa sử dụng phần mềm, và chỉ đạo cán bộ công nghệ thông tin phát huy vai trò trong việc hướng dẫn các CBTD.

Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi CBTD không những phải nắm vững nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải có hiểu biết sâu rộng về thị trường, tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình kinh doanh của mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực… Vì thế Chi nhánh nên tiến hành chuyên môn hóa CBTD, CBTD có thế mạnh, hiểu biết sâu về lĩnh vực nào sẽ tiếp nhận hồ sơ khách hàng thuộc lĩnh vực đó. Sự chuyên môn này đem lại sự thuận tiện cho CBTD vì chỉ phải làm việc với những đối tượng khách hàng thuộc ngành nghề mà mình đã am hiều, đảm bảo cho quá trình thu thập và xử lý thông tin được chính xác hơn, nhanh hơn. Ngoài ra, khi được làm việc theo thế mạnh, CBTD sẽ phát huy được năng lực của mình, nâng cao chất lượng thẩm định.

Chính sách khen thưởng, kỷ luật: Chi nhánh cần xây dựng chính sách khen thưởng thỏa đáng đối với CBTD có thành tích. Việc khen thưởng vừa tạo động lực làm việc cho CBTD vừa tạo niềm tin của CBTD đối với ngân hàng, tránh được những bất mãn có thể dẫn đến các hành động tiêu cực như CBTD móc nối với ngân hàng cạnh tranh tiết lộ thông tin kinh doanh, hay móc nối với khách hàng để hưởng các khoản hoa hồng… Khi hoàn tất một hợp đồng vay vốn có giá trị lớn đúng hạn, chi nhánh nên tuyên dương khen thưởng cho CBTD đã thẩm định tốt chất lượng hồ sơ vay vốn, mang lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao.

Bên cạnh các hình thức khen thưởng động viên, Chi nhánh cũng cần đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót hay gian lận của CBTD

93

dẫn đến rủi ro, thiệt hại trong kinh doanh ngân hàng. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà có các biện pháp xử lý khác nhau: cảnh cáo, khiển trách, trừ công tác phí, trừ lương, đình chỉ công tác, thuyên chuyển bộ phận hoặc cách chức. Thông báo cho toàn bộ nhân viên trong chi nhánh được biết.

Chính sách hỗ trợ, động viên khi cán bộ, công nhân viên ngân hàng gặp khó khăn: Đó có thể là giúp đỡ về mặt tinh thần hay vật chất. Lãnh đạo chi nhánh, Lãnh đạo Phòng và các nhân viên trong cùng bộ phận nên thăm hỏi, động viên những lúc nhân viên ốm đau, gặp tai nạn, gia đình có đám hiếu… Đây là hành động nhỏ những lại đem lại hiệu quả rất cao, tạo mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng và nhân viên, là một trong những biện pháp giữ chân nhân tài và qua đó tạo động lực cho CBTD phấn đấu vì mục đích chung của ngân hàng.

3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Tăng cường công tác giám sát đối với CBTD cũng như quá trình thẩm định. Trong quá trình thẩm định, khách hàng chỉ tiếp xúc với CBTD, CBTD rất dễ thỏa thuận ngầm hoặc CBTD nhận hối lộ của khách hàng về những điều kiện để được cho vay vốn mà không có trong quy định của ngân hàng nhằm cho vay sớm hơn, làm sai lệch kết quả thẩm định. Sự giám sát của Ban Lãnh đạo phòng với hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ hạn chế được rủi ro khi CBTD móc nối với khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn không đủ yêu cầu nhưng vẫn được chấp nhận, hoặc CBTD đánh giá sai sót về hồ sơ vay vốn. Phó phòng phải kiểm tra hồ sơ vay vốn trước khi ký duyệt TTTĐ mà CBTD trình ký. Trưởng phòng cũng phải biết tình trạng hồ sơ thông qua hệ thống BDS. Toàn bộ hồ sơ vay vốn trong Phòng KHDN đều phải được Lãnh đạo phòng xem xét cẩn thận, không phó thác toàn bộ cho CBTD.

Tăng cường hơn nữa sự giám sát của Lãnh đạo ngân hàng với các Phòng ban. Khi không có sự kiểm tra, giám sát, CBTD không có thái độ làm việc nghiêm túc, không tập trung trong công việc. Chi nhánh nên thiết lập hệ thống máy chủ chia sẻ dữ liệu từ các máy tính làm việc của CBTD về trung tâm để kiểm soát công việc CBTD đang làm. Ngoài ra, có thể gắn camera theo dõi tại Phòng làm việc, phát hiện các trường hợp CBTD đến nhưng không làm việc, không tập trung trong công việc.

3.2.5 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định

Sử dụng máy móc hỗ trợ trong công tác thẩm định giúp CBTD giảm được khối lượng công việc tính toán, nhanh và chính xác hơn. Ngày nay, khi mà công nghệ thông tin phát triển mạnh, hệ thống máy tính cùng với phần mềm ứng dụng được sử dụng rất nhiều, trở thành một phần không thể thiếu trong công tác thẩm định. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, máy móc phải hoạt động thường xuyên, ổn định, tốc độ

94


Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 17/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí