- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Như vậy, khái niệm về ngoại hối đã được đề cập ở trên đây, Quản lý ngoại hối là một hệ thống các biện pháp mà Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng để kiểm soát các giao dịch bằng ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ và vàng). Nói cách khác , QLNH là hệ thống kiểm soát luồng Ngoại hối nhập vào và chuyển ra khỏi của một đất nước. QLNH thể hiện các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động ngoại hối để đạt tới mục tiêu quản lý kinh tế, các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của Quốc gia trong từng thời kỳ.
Quản lý nói chung gồm 5 yếu tố cấu thành là: Kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Điều chỉnh và Kiểm soát. Khái niệm QLNH trong luận văn này là khái niệm quản lý Nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo nghĩa rộng, nó bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, văn bản dưới luật cho đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng quản lý và kiểm tra, xử lý các vi phạm. QLNH là một quá trình xuyên suốt từ việc xây dựng, ban hành các văn bản, quy phạm pháp luật về QLNH; tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách pháp luật về QLNH; tổ chức thực hiện chiến lược cơ chế chính sách về QLNH đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về QLNH.
1.1.2. Mục tiêu của QLNH
QLNH nói chung nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền quốc gia.
Mục tiêu của QLNH được quyết định bởi mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu QLNH tổng thể mà hầu hết các quốc gia đều phấn đấu là đạt được sự cân đối giữa nền kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại.
Thứ nhất, điều tiết tỷ giá, thực hiện Chính sách tiền tệ quốc gia: Tỷ giá hối đoái là biểu mặt giá trị giữa một đơn vị đồng tiền nước này so với một đơn vị đồng tiền nước khác. NHTW thực hiệncác biện pháp nhằm tập trung các nguồn ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) vào tay mình để thông qua đó Nhà nước sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại khác, NHTW thực hiện các động tác kỹ thuật vào lượng cung tiền thông qua mua bán ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết, nhằm ổn định tỉ giá của đồng tiền.
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang - 1
- Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang - 2
- Phương Pháp Và Công Cụ Qlnh Của Ngân Hàng Trung Ương
- Cơ Cấu Bộ Máy, Tổ Chức Quản Lý Của Nhnn Cn Tỉnh Bắc Giang.
- Một Số Kết Quả Hoạt Động Của Nhnn Cn Tỉnh Bắc Giang.
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Thứ hai, bảo tồn Quỹ dự trữ ngoại hối: NHTW là cơ quan quản lý tài sản quốc gia nên NHTW phải quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia. Quản lý quỹ không chỉ việc bảo quản, cất trữ mà còn phải biết sử dụng phục vụ cho đầu tư phát triển kinhtế, đảm bảo cho quỹ không chịu rủi ro tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Do vậy, NHTW phải mua bán để tránh thất thoát, đảm bảo giá trị đồng nội tệ.
Thứ ba, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và đảm bảo tính thanh khoản ngoại hối: Cán cân thanh toán quốc tế là một bản báo cáo thống kê tổng hợp, có hệ thống, ghi chép lại tất cả các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh quan hệ thu chi của một nước với nước ngoài, xu hướng cung cầu ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động rất lớn tới tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ. Muốn đảm bảo tính thanh khoản yêu cầu NHTW phải tích lũy một lượng dự trữ ngoại hối đủ lớn và đòi hỏi đó phải là những tài sản có tính thanh khoản cao và NHTW có thể sử dụng bất cứ lúc nào. Do vậy, trong công tác quản lý dự trữ ngoại hối, NHTW cần phải xác định mức dự trữ quốc tế phù hợp trên cả tiêu chí tính theo thời gian nhập khẩu và các tỷ lệ phù hợp đảm bảo độ thanh khoản của các tài sản.Khi cán cân thanh toán bội thu lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến cung ngoại tệ tăng làm tỷ giá theo xu hướng giảm và ngược lại. Nếu không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Vì thế, một số nước trên thế giới, NHTW có nhiệm vụ điều tiết tỷ giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế, nghĩa là NHTW phải mua ngoại tệ khi cung lớn hơn cầu (làm tăng dự trữ) và bán ngoại tệ khi cung nhỏ hơn cầu (làm giảm dự trữ).
Thứ tư, phối hợp với việc điều hành CSTT và quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo mục tiêu về lạm phát.Trong trường hợp NHTW can thiệp trên thị trường ngoại hối với vai trò là người bán ngoại tệ đồng nghĩa với việc hút tiền về do vậy mục tiêu kiểm soát lạm phát có khả năng đạt được. Tuy nhiên, mặc dù việc bán ngoại tệ sẽ góp phần làm đồng tiền nội tệ lên giá có ảnh hưởng tốt tới việc kiểm soát lạm phát song lại ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu vì đồng nội tệlên giá thì sức cạnh tranh của hàng hóa của quốc gia đó sẽ yếu đi. Do vậy, khi điều hành CSTT theo mục tiêu lạm phát, việc QLNH luôn luôn phải hỗ trợ mục tiêu này và phải đánh đổi với việc đạt được các mục tiêu khác như tăng dự trữ ngoại hối nhà nước và đảm bảo tỷ giá có lợi cho xuất khẩu.
Thứ năm, kiểm soát tình trạng đô la hóa (ĐLH) nền kinh tế.ĐLH là hiện tượng công dân của một quốc gia (khu vực) sử dụng ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao- chủ yếu là đô la Mỹ (USD) - làm phương tiện dự trữ, công cụ thanh toán, thậm chí làm thước đo giá trị. Hiện tượng này được biểu hiện dưới hai hình thức, một là, số lượng ngoại tệ lưu thông trong nền kinh tế cao; hai là, xu hướng chuyến từ bản tệ sang ngoại tệ mạnh khi có một biến động bất thường trong nền kinh tế vĩ mô cao.
Trong những điều kiện cụ thể, ĐLH có thể phát huy những mặt tích cực như tăng cùng ngoại tệ, giảm áp lực lạm phát hoặc làm chỗ dựa cho nền kinh tế khi đồng bản tệ quá suy yếu.Nếu lạm dụng, để kéo dài với mức độ cao thì ĐLH sẽ gây tác hại ở thời kỳ sau, đặc biệt khi đồng nội tệ đã phục hồi và nền kinh tế đang phát triển.Cụ thể, ĐLH làm mất chủ quyền về tiền tệ, làm cho thị trường ngoại hối kém phát triển do các quan hệ vay - trả bằng ngoại tệ lấn át các quan hệ mua bán ngoại tệ.ĐLH làm giảm khả năng chuyển đổi của đồng tiền, tạo điều kiện cho buôn lậu phát triển, ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất trong nước. Nhà nước không những thất thu về thuế mà còn mất cả nguồn thu từ việc phát hành đồng nội tệ. Về dài hạn, ĐLH có những tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế bền vững do nó làm giảm chất lượng hoạch định và thực thi CSTT, giảm hiệu quả của chính sách tỷ giá, tạo ra nguy cơ mất an toàn hệ thống ngân hàng vì NHTW không thực hiện được vai trò - Người cho vay cuối cùng của mình.
Mục tiêu của chính sách QLNH hiện hành của NHNN Việt Nam là nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh thực thi các mục tiêu của CSTT quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam (Việt Nam Đồng), đảm bảo an ninh tiền tệ quốc gia, thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, thực hiện cam kết của Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối. Trong đó, mục tiêu quan trọng và ưu tiên hàng đầu của QLNH trong giai đoạn hiện nay là tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam.
1.1.3. Vai trò của QLNH của Ngân hàng Trung ương
Là bộ máy chuyên quản của hoạt động QLNH, NHTW có nhiệm vụ trọng yếu là hoạch định, điều hành, quản lý và giám sát chính sách tỷ giá, chính sách QLNH nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, ổn định thị trường, giá cả, tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định cuộc sống và trật tự xã hội. Thông qua hoạt động QLNH, NHTW cung cấp một cách tốt nhất các điều kiện tiền tệ (mà cụ thể là ngoại hối) cho nền kinh tế, hay nói cách khác là tăng tính hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ tiền tệ trên cả phương diện vĩ mô và vi mô. NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối để đạt các mục đích vĩ mô như kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường đồng thời theo đuổi các mục đích trực tiếp như tác động tỷ giá, giảm thiểu biến động tỷ giá, tạo thanh khoản cho thị trường, và tác động dự trữ ngoại hối.
QLNH là yếu tố hết sức quan trọng và không thể thiếu trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Một đất nước trên thị trường lưu thông nhiều loại ngoại tệ, nhất là các ngoại tệ mạnh sẽ làm suy yếu, giảm sức mua của tiền tệ trong nước, nguy hại hơn là giảm lòng tin của công chúng, gây tâm lý không thích đồng nội tệ và cất trữ ngoại tệ. Một nền kinh tế lưu thông tiền tệ mất tính độc lập, tự chủ, lệ thuộc vào tiền của nước ngoài sẽ dẫn đến lưu thông tiền tệ trong nước rối loạn, lạm phát, sức mua đồng tiền sụt giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống xã hội.
NHNN là chủ thể quản lý, là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, điều hành, giám sát hoạt động ngoại hối, thực hiện chức năng QLNH với vai trò là NHTW của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NHNN được độc lập tương đối trong việc đưa ra các quyết định quản lý và điều hành hoạt động ngoại hối.Chính phủ và Quốc hội chỉ đưa ra những định hướng, mục tiêu lớn, tạo ra một khuôn khổ pháp lý đầy đủ cho hoạt động QLNH của NHNN.
Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, NHNN sử dụng một hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô đối với ngoại hối bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc chung, các chiến lược, chính sách, giải pháp trong mỗi giai đoạn cụ thể với vai trò là những biện pháp điều tiết được tiếng thông qua các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, trong đó NHNN vận dụng kết hợp các nhóm phương pháp quản lý như: nhóm phương pháp kinh tế, nhóm phương pháp hành chính – tổ chức và nhóm phương pháp vận động, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến một cách nhịp nhàng và linh hoạt nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về ngoại hối.
1.1.4. Nội dung của QLNH của Ngân hàng Trung ương
Theo quy định tại Luật NHNN năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ; Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Cơ chế điều hành tỷ giá, thực hiện can thiệp và điều tiết thị trường ngoại tệ phải đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của chính sách tỷ giá trong từng giai đoạn, thời kỳ khác nhau, phù hợp với các mục tiêu vĩ mô của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, khuyến khích xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán và ổn định thị trường ngoại hối.
- Nghiên cứu, hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách tỷ giá và kế hoạch tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
- Quản lý thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Theo dõi tỷ giá mua, bán ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ và quản lý trạng thái ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối và thực hiện can thiệp thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Công bố tỷ giá đồng Việt Nam với các ngoại tệ.
- Soạn thảo, bổ sung, sửa đổi các văn bản thuộc lĩnh vực điều hành tỷ giá, thị trường ngoại tệ, các công cụ quản lý thị trường ngoại tệ.
- Phối hợp với các đơn vị trong việc thu thập thông tin và dữ liệu phục vụ hoạch định chính sách QLNH và điều hành tỷ giá.
a. Quản lý Hoạt động Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Hướng dẫn về ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp và tham gia với các Bộ, Ngành liên quan trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách và thẩm định các dự án đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Xây dựng cơ chế theo dõi, giám sát việc chuyển tiền và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
- Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục và việc sử dụng ngoại hối đề đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
- Phối hợp và tham gia với các Bộ, Ngành trong việc xây dựng cơ chế, chính sách quản lý hoạt động phát hành chứng khoán ra nước ngoài của người cư trú và người không cư trú phát hành chứng khoán tại Việt Nam.
b. Quản lý hoạt động kinh doanh Vàng:
Theo quy định tại Luật NHNN năm 2010 và Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 về Quản lý hoạt động kinh doanh vàng, nhiệm vụ của NHNN về quản lý hoạt động kinh doanh vàng như sau:
(1). Xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật;
(2). Thực hiện các biện pháp và công cụ cần thiết theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ để bình ổn thị trường vàng. Thực hiện quản lý các hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật nhằm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững thị trường vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu;
(3). Cấp, thu hồi giấy phép và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất vàng theo quy định của pháp luật; bao gồm:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
- Giấy phép xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
- Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân.
- Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
(4). Thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác.
c. QLNH đối với các giao dịch vãng lai và việc sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:
(1). QLNH về thanh toán chuyển tiền trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, hoạt động chuyển tiền cá nhân vào trong nước và chuyển tiền cá nhân từ trong nước ra nước ngoài;
(2). Quản lý sử dụng ngoại tệ trong nước liên quan đến thanh toán, niêm yết giá, quảng cáo, báo giá hàng hóa và dịch vụ trong nước bằng ngoại tệ, mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ trong nước;
(3). Quản lý hoạt động thanh toán, sử dụng ngoại tệ tại khu vực biên giới, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế đặc biệt khác;
(4). Quản lý việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của tổ chức kinh tế (để thực hiện giao dịch vãng lai), hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ.
(5). Quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối và cung ứng dịch vụ ngoại hối của các TCTD được phép.
d. Quản lý hoạt động vay trả nợ nước ngoài:
Thực hiện quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là doanh nghiệp, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng khác được thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật:
- Thực hiện quản lý nhà nước đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công; giám sát, theo dõi việc vay, trả nợ nước ngoài của khu vực tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra việc bảo lãnh vay nước ngoài của các ngân hàng thương mại và của các tổ chức khác được phép cấp bảp lãnh vay nước ngoài theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức khác của khu vực công và dự báo mức vay nước ngoài hàng năm của khu vực tư nhân trong cả nước gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều hành hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài hàng năm của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân; báo cáo Thủ tướng chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung tình hình về vay, trả nợ nước ngoài hàng năm của cả nước;
- Hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký các khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân (kể cả các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh);
- Giám sát các luồng tiền tệ liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài phục vụ cho việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ và QLNH.