Những Đặc Điểm Về Da Và Cảm Nhận Về “Làn Da Lý Tưởng”


Hình thức khuyến mãi có thể là tặng sản phẩm đi kèm (Ví dụ: mua kem dưỡng da ban đêm tặng thêm kem dưỡng da ban ngày, mua kem dưỡng da tặng sữa rửa mặt, …), tăng thể tích, dung lượng trong một sản phẩm (Ví dụ: tăng 30% giá không đổi), giảm giá khi mua bộ sản phẩm gồm 2 hoặc 3 loại sản phẩm khác nhau, … Những chương trình này khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thường xuyên hơn, sử dụng trọn bộ sản phẩm, hoặc tăng số lượng sản phẩm trong mỗi lần sử dụng. Từ đó giúp người tiêu dùng cảm nhận rõ rệt chất lượng sản phẩm, cải thiện tốt tình trạng da và từ phía công ty, giúp tăng sản lượng bán được.


Khai thác các sản phẩm mới hỗ trợ hiệu quả kem dưỡng da mặt khi khuyến mãi như nước hoa hồng, tinh chất dưỡng da, … vừa giúp tăng doanh số bán vừa giúp tăng tính chuyên nghiệp và hiệu quả sử dụng sản phẩm.

Khai thác những cách thức khuyến mãi mới như nhắn tin trúng thưởng, tặng vé xem ca nhạc, vé chăm sóc da ở spa, …


o Khuyến mãi cho người bán lẻ

Xây dựng những chương trình cho điểm bán như chương trình trưng bày, khuyến khích sự giới thiệu của người bán, những chương trình thi đua, tích lũy điểm với quà thưởng giá trị cho cửa hàng thông qua doanh số hoặc hoạt động trưng bày, … Hạn chế và giữ ở mức hợp lý các hình thức khuyến mãi dành cho trung gian bằng cách chiết khấu lớn hoặc tặng thêm sản phẩm cùng loại nhằm tránh việc bán phá giá trên thị trường,


Đẩy mạnh hoạt động Marketing tại điểm bán khuyến khích thực hiện quyết định mua

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Duy trì hoạt động trưng bày sản phẩm thường xuyên với những chương trình tặng thưởng và thi đua trưng bày cho các điểm bán

Trưng bày hiệu quả các sản phẩm vật liệu giới thiệu sản phẩm như áp phích, dây treo, … tại điểm bán. Vật liệu giới thiệu sản phẩm cần được thiết kế đẹp, bền, phù hợp với việc trưng bày và không gian điểm bán. Kiểm tra giám sát việc trưng bày thường xuyên, nhất là trong thời gian tung sản phẩm mới.

Hoàn thiện chiến lược marketing sản phẩm kem dưỡng da mặt Nive - 11


3.4. Kiến nghị

Trong phần này nêu lên những kiến nghị đối với công ty trong việc quản lý ở cấp độ khu vực và từ công ty mẹ.


Rút ngắn thời gian chuẩn bị sản phẩm mới hoặc nội dung quảng cáo mới bằng cách tăng tính chủ động của việc quản lý theo khu vực

Chuẩn bị sản phẩm mới có thể là phát triển sản phẩm, dòng sản phẩm mới, hoặc chỉ là bao bì mới, công thức mới. Quá trình này mất rất nhiều thời gian do tiến hành qua nhiều khâu, nhiều bộ phận liên quan, xét duyệt nhiều vòng và đều phải chuyển về công ty mẹ để xét duyệt. Việc phát triển nội dung quảng cáo cũng mất rất nhiều thời gian do phải tham khảo ý kiến và chờ đợi xét duyệt từ vùng, từ công ty mẹ.


Việc tăng tính chủ động và linh hoạt cho quản lý cấp khu vực sẽ giúp rút ngắn rất nhiều thời gian không cần thiết, giúp Nivea đi trước hoặc phản ứng nhanh với thị trường và đối thủ cạnh tranh


Tìm cách giảm chi phí sản xuất qua việc sản xuất số lượng lớn

Nivea tại Việt Nam có giá cao do phải chịu chi phí sản xuất sản phẩm tại Thái Lan và chi phí nhập khẩu thành phẩm vào Việt Nam. Công ty có thể tìm cách giảm chi phí sản xuất thông qua việc kết hợp các đơn đặt hàng từ nhiều nước để sản xuất số lượng lớn. Để làm được điều này đòi hỏi công tác dự báo chính xác ở các nước, đúng số lượng và đúng thời điểm. Đồng thời còn đòi hỏi quá trình thông tin hiệu quả và nhanh chóng giữa các nước với trung tâm lập kế hoạch, trung tâm sản xuất để có sự phối hợp tốt nhất.


KẾT LUẬN


Trong suốt 4 năm hoạt động tại Việt Nam, Nivea đã tiến hành những nghiên cứu thị trường cẩn thận về thái độ và hành vi người tiêu dùng và có những hoạt động Marketing thực sự đầu tiên từ năm 2006 để từng bước xây dựng thương hiệu và phát triển trong thị trường kem dưỡng da, một thị trường có quy mô rất lớn. Xâm nhập thị trường chậm và lại hoạt động trong một thị trường có mức độ cạnh tranh gay gắt, sản phẩm kem dưỡng da mặt Nivea gặp rất nhiều khó khăn. Trong điều kiện đó, Nivea cần có những chiến lược đúng đắn và chính xác trong từng thời kỳ để tồn tại và phát triển.


Qua kết quả nghiên cứu hành vi và thái độ người tiêu dùng, Nivea có những mặt mạnh cơ bản về chất lượng sản phẩm, đây là nền tảng để xác định tiềm năng phát triển của sản phẩm tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, Nivea còn phải cải thiện rất nhiều về mặt hình ảnh, cá tính nhãn hiệu và sự phù hợp của chất lượng đối với người tiêu dùng Việt Nam.


Chiến lược phát triển sản phẩm kem dưỡng da Nivea đòi hỏi chiến lược đúng đắn, mang tính tập trung và kết hợp đồng bộ các chiến lược định vị, sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến một cách phù hợp và hiệu quả nhất. Việc thực hiện bất kỳ hoạt động nào một cách riêng lẻ cũng là sự lãng phí và hạn chế việc tập trung nguồn lực xây dựng những chiến dịch hiệu quả. Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường kem dưỡng da đòi hỏi những chiến dịch Marketing có quy mô lớn. Những chiến dịch hay kế hoạch nhỏ lẻ không đem lại hiệu quả và nhanh chóng bị lãng quên.


TÀI LIỆU THAM KHẢO‌


Tiếng Việt

1. Diệp Anh, Minh Đức (2008), Marketing hiện đại, NXB Lao Động Xã Hội.

2. Hồ Đức Hùng (2004), Quản Trị Marketing, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM & Viện Nghiên Cứu Kinh Tế Phát Triển.

3. Nguyễn Minh Trí (2008), Thương hiệu – Quản lý và phát triển, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

4. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2008), Dấu ấn thương hiệu, tập II, Hồn Nhân cáh và bản sắc, NXB Trẻ.

5. TS. Trần Thị Ngọc Trang (2008), Quản trị chiêu thị, NXB Lao Động Xã Hội.

6. Business Edge (2006), Nghiên cứu thị trường, giải mã nhu cầu khách hàng,

NXB Trẻ.

7. Matt Haig (2005), Bí quyết thành công 100 thương hiệu hàng đầu thế giới,

NXB Tổng Hợp TP.HCM.

8. Matt Haig (2005), Sự thật về 100 thất bại thương hiệu lớn nhất của mọi thời đại, NXB Tổng Hợp TP.HCM.

9. Philip Kotler, Fernando Trias de Bes (1994), Những nguyên lý tiếp thị, NXB TP.HCM.

10. Philip Kotler, Fernando Trias de Bes (2008), Tiếp thị phá cách, NXB Trẻ.

11. Philip Kotler (2008), Bàn về tiếp thị, NXB Trẻ.


12. Charles D Shewe, Alexander Hiam (2007), MBA trong tầm tay, chủ đề Marketing, NXB Trẻ.

13. Don Sexton, Trump University (2007), Marketing 101, NXB Lao Động Xã Hội.

14. Hermawan Kartajaya (2007), Tiếp thị tại Sao Kim, NXB Lao Động Xã Hội.

15. John A Quelch (2008), Marketing hiện đại – Kinh nghiệm toàn cầu, NXB Tri Thức.


Tiếng Anh

16. Gary Amstrong / Philip Kotler (2005), Marketing: an introduction, Pearson Prentice Hall.

17. Eric N. Berkowitz, Roger A.Kerin, Steven W. Hartley, William Rudelius (1997), Marketing, Irwin / McGraw Hill.

18. Chris Fill (2002), Marketing communications: context, strategies and applications, 3rd edition, Prentice Hall.

19. Website www.mofa.gov.vn

20. Website www.lantabrand.com

21. Website www.massogroup.com

22. Website www.sgtt.com.vn

23. Website www.vnn.vn




PHỤ LỤC



NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH


DÀN Ý THẢO LUẬN NHÓM


1. Giới thiệu

Chào các bạn. Tôi là học viên khoa Thương Mại Du Lịch thuộc trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu thị trường. Những thảo luận ngày hôm nay để hiểu được quan điểm của bạn về sản phẩm kem dưỡng da mặt. Ở đây không có câu trả lời đúng / sai. Miễn là nó phản ánh một cách trung thực cảm nhận và suy nghĩ của bạn. Những ý kiến của bạn rất quan trọng và giá trị đối với chúng tôi.

Phỏng vấn viên hỏi người tiêu dùng để họ giới thiệu bản thân rồi chuyển sang phần kế tiếp.


2. Những đặc điểm về da và cảm nhận về “Làn da lý tưởng”

Vui lòng cho tôi một thí dụ về một người bạn cho là có làn da đẹp. Tại sao? Như vậy theo bạn, làn da đẹp là làn da như thế nào?

Trong những đặc điểm bạn nêu lên về làn da đẹp, những đặc điểm nào bạn cho là quan trọng nhất. Tại sao?

Vui lòng mô tả thêm về làn da trắng. Mức độ quan trọng của làn da trắng như thế nào? Tại sao?

Bạn có mong muốn da bạn trở nên trắng hơn?

Bạn có những cách nào để làn da bạn trở nên trắng hơn?

Bạn nghĩ thế nào về làn da lý tưởng? Còn ý kiến nào khác không? Tại sao?

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/02/2024