Sự Cần Thiết Phải Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Lâm Nghiệp

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lâm nghiệp

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp, điều này lại càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp khi các nguồn lực trong sản xuất có hạn. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lâm nghiệp rất cần thiết bởi:

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong cuộc cạnh tranh đó, có nhiều doanh nghiệp trụ vững phát triển sản xuất nhưng cũng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, phải giải thể hay phá sản. Sự tồn tại của doanh nghiệp lâm nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận đó không ngừng tăng theo thời gian. Đồng thời, khi doanh nghiệp phát triển sẽ thức đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Như vậy, có thể thấy nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc đạt các mục tiêu kinh tế xã hội cũng như các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (mang lại năng lực cạnh tranh, hiệu quả về kinh tế, lợi nhuận...) [23, 28].

Thứ hai, do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp lâm nghiệp có chu kỳ kéo dài, rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, vốn ứ đọng lớn, chi phí cao, mang tính thời vụ, vừa mang mục tiêu kinh tế vừa mang mục tiêu xã hội. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một bài toán rất cần thiết hiện nay của các doanh nghiệp lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc khi nghề chính của họ là nghề rừng, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo điều kiện để thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn gen...[23, 28].

Do vậy, việc phân tích, đánh giá, xem xét hiệu quả kinh doanh không chỉ cho phép nhà quản trị nhìn thấy rõ thực trạng, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, qua đó triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu sản xuất của doanh nghiệp, mà còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc miền núi, bảo vệ

rừng, bảo vệ mội trường sinh thái, góp phần quan trọng trong việc phát triển bền vững hiện nay.

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp

(1) Tỷ suất doanh thu trên diện tích đất:

Chỉ tiêu này cho biết 1 ha đất được giao quản lý và kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu (hay còn gọi là hiệu quả sử dụng đất của doanh nghiệp). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt và chứng tỏ doanh nghiệp có các biện pháp sử dụng đất hiệu quả.

Tỷ suất doanh thu trên diện

tích đất

Tổng doanh thu trong kỳ

=

Tổng diện tích đất quản lý và sử dụng trong kỳ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi, Tuyên Quang - 4

(2) Tỷ suất doanh thu trên chi phí:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Tỷ suất

doanh thu trên chi phí

Tổng doanh thu trong kỳ

=

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

(3) Tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Tỷ suất doanh thu trên vốn

kinh doanh

Tổng doanh thu trong kỳ

=

Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Trong đó:


VKD bình quân trong kỳ

=

VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ

2

(4) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này cho biết, trong quá trình sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn kinh doanh (VKD) thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận trên VKD

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

VKD bình quân trong kỳ

(5) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)


Lợi nhuận sau thuế

=


VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


Trong đó:


VCSH bình quân trong kỳ

=

VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ

2

(6) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

Chỉ tiêu này cho biết hàm lượng lợi nhuận trong một đồng doanh thu hay trong mỗi đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu

Tổng lợi nhuận sau thuế trong kỳ

=

Tổng doanh thu trong kỳ

(7) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Tổng lợi nhuận trong kỳ

=

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

(8) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA):

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

Tỷ suất lợi nhuận

trên tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Tổng tài sản trong kỳ

1.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận

1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá trình độ tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp, cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp được bảng hiện qua các chỉ tiêu sau:

(1) Số vòng quay vốn lưu động (Hệ số luân chuyển):

Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng tốt. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.

Vòng quay VLĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

VLĐ bình quân trong kỳ

Trong đó:


VLĐ bình quân

trong kỳ

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ

=

2

(2) Kỳ luân chuyển vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian hay số ngày của một vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ số vòng quay VLĐ của doanh nghiệp càng nhanh, và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp tốt.


360

Kỳ luân chuyển VLĐ

=


Số vòng quay VLĐ

(3) Hệ số đảm nhận vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh hàm lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ, chobieets trong quá trình kinh doanh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.


VLĐ bình quân trong kỳ

Hệ số đảm nhận VLĐ


=


Doanh thu thuần trong kỳ

(4) Sức sản xuất của vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt và ngược lại.



Tổng doanh thu trong kỳ

Sức sản xuất của VLĐ

=


VLĐ bình quân trong kỳ

(5) Sức sinh lời vốn lưu động (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động):

Chi tiêu này cho biết một đồng VLĐ mang vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại.

Tỷ suất sinh lợi trên VLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

VLĐ bình quân trong kỳ

1.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định:

(1) Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) cho một đồng VCĐ doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dựng VCĐ của công ty càng tốt và ngược lại.


Tổng doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ

(2) Hàm lượng vốn cố định (suất hao phí VCĐ):

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ, doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng VCĐ; chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử dụng VCĐ càng đạt hiệu quả cao.

Hàm lượng Vốn cố định bình quân trong kỳ

vốn cố định =

Doanh thu thuần trong kỳ

(3) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.


Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần trong kỳ

tài sản cố định =

Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ

(4) Suất hao phí của tài sản cố định:


Suất hao phí của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ sử dụng trong kỳ

Tổng doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy để có 1 đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.

b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định:

(1) Sức sinh lời vốn cố định:


Sức sinh lời VCĐ

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng VCĐ doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng tốt và ngược lại.

(2) Sức sinh lời TSCĐ (Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ):


Tỷ suất sinh lợi trên

TSCĐ

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên TSĐ là một chỉ tiêu tổng hợp cho biết một đồng TSCĐ mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động

(1) Năng suất lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.


Tổng doanh thu trong kỳ

Năng suất lao động

=

Số lao động bình quân trong kỳ

(2) Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.


Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

=

Số lao động bình quân trong kỳ

Trong đó:


Số lao động bình quân

trong kỳ

Số lao động đầu kỳ + Số lao động cuối kỳ

=

2

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

(1) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:


Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Tổng tài sản doanh nghiệp

=

Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, tổng tài sản hiện có không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

Hệ số thanh toán nhanh =

Tổng giá trị TSLĐ – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

(2) Khả năng thanh toán nhanh:



Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngân hàng của công ty trong kỳ mà không cần phải bán các loại vật tư hàng hóa.

Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn

(3) Khả năng thanh tức thời:



Hệ số này còn được gọi là hệ số vốn bằng tiền. Hệ số này thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các khoản nợ ngân hàng của doanh nghiệp.

(4) Hệ số thanh toán hiện thời:

Hệ số thanh toán hiện thời được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ. Tỷ số nàycho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.

Giá trị tài sản lưu động

Tỷ số thanh khoản hiện thời =

Giá trị nợ ngắn hạn

1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho

(1) Vòng quay của các khoản phải thu:

Vòng quay của các khoản phải thu =

Doanh thu thuần trong kỳ

Nợ phải thu bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này được đo lường bằng số vòng quay các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì kỳ trung bình càng nhỏ, và ngược lại.


Trong đó:


Nợ phải thu bình

quân trong kỳ

=

Nợ phải thu đầu kỳ + Nợ phải thu cuối kỳ

2

(2) Kỳ thu tiền bình quân:

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian hay số ngày thu tiền bình quân của các khoản phải thu của khách hàng. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ số doanh nghiệp thu hồi nợ càng nhanh, và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt.


360

Kỳ thu tiền bình quân

=


Số vòng quay các khoản phải thu

(3) Số vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết hàng tồn kho hoàn thành một vòng quay.

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt.


Vòng quay của hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán trong kỳ

Hàng tồn kho trong kỳ


(4) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:


Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

360

=


Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian hay số ngày hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ số doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn, và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng tài liệu nghiên cứu có những tiếp cận khác nhau sẽ có những cách chia khác nhau. Có tác giả chia thành: “nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp (lực lượng lao động, bộ máy quản trị doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc tính của sản phẩm, công nghệ và quy trình sản xuất…) và nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (chính sách pháp luật của nhà nước, đối thủ cạnh trạnh, nhà cung cấp…)”; [23, 28]. Có tác giả lại chia thành: “nhóm nhân tố vĩ mô (Môi trường chính trị pháp luật, môi trường văn hóa xã hội, môi trường kinh tế, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng, môi trường khoa học kỹ thuật), môi trường vi mô (văn hóa doanh nghiệp, các nguồn lực của doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo của doanh nghiệp…)” [19, 25]. Trong luận văn này, tác giả nhóm chia thành 2 nhóm nhân tố cơ bản như sau:

1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan

1.4.1.1. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 04/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí