Phương trình hồi quy | R2 hiệu chỉnh | P | |
99.MEMJ = 1,51 + 0,0979 CP + 0,362 EE - 0,143 CF + 0,0073 NDF | 100% | 0,000 | |
100. MEMJ = - 1,22 + 0,182 CP + 0,125 EE - 0,0552 NDF | 100% | 0,000 | |
101. MEMJ = 0,837 + 0,109 CP + 0,380 EE - 0,162 NfE | 99,9% | 0,000 | |
102. MEMJ = 26,2 - 0,55 EE - 0,322 Ash - 0,158 NDF - 0,431 NfE | 99,8% | 0,000 | |
103. MEMJ = 11,5 + 0,309 EE - 0,110 Ash - 0,412 NfE | 99,8% | 0,000 | |
104. MEMJ = 16,8 - 0,186 Ash - 0,0565 NDF - 0,419 NfE | 99,8% | 0,000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giá Trị Me N Của Các Sản Phẩm Từ Gạo Và Thức Ăn Phụ Phẩm
- Tỉ Lệ Tiêu Hóa Biểu Kiến Các Chất Dinh Dưỡng Trong Các Phụ Phẩm Protein
- Tốc Độ Sinh Trưởng Tuyệt Đối Của Gà Thí Nghiệm Qua Các Tuần Tuổi
- Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ men, tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt - 17
- Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ men, tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt - 18
- Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ men, tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt - 19
Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.
MENKcal: giá trị MEN tính bằng kcal/kg DM, MENMJ: giá trị MEN tính bằng MJ/kg DM; CP, EE, CF, Ash, NDF, NfE: hàm lượng protein tổng số, lipid tổng số, xơ thô, khoáng tổng số, xơ không tan trong môi trường chất tẩy trung tính, dẫn xuất không nitơ tính theo phần trăm chất khô
3.6.2. Kiểm tra độ chính xác của phương trình hồi quy
Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và kết quả xác định giá trị MEN trong 5 loại thức ăn sử dụng để đánh giá độ chính xác của các phương trình hồi quy được trình bày ở bảng 3.32 và 3.33. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị MEN trong ngô, bột sắn, khô dầu đậu tương và bột cá kiểm chứng tương đương với kết quả xác định giá trị MEN trong các mẫu thức ăn tương ứng trong thí nghiệm 3. Ngược lại, giá trị MEN của cám gạo kiểm chứng là 11,25 MJ/kg nguyên trạng, cao hơn đáng kể so với giá trị MEN trong các mẫu cám gạo đã được sử dụng trong thí nghiệm 3. Điều này có thể do trong cám gạo kiểm chứng có lẫn nhiều tấm gạo, từ đó làm tăng giá trị MEN.
Bảng 3.32. Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số trong 5 loại thức ăn kiểm chứng
DM (%) | CP (% DM) | EE (% DM) | Ash (% DM ) | CF (% DM) | NDF (% DM) | NfE (% DM) | |
Ngô | 88,63 | 7,50 | 3,54 | 1,56 | 2,47 | - | 84,92 |
Cám gạo | 87,19 | 15,13 | 18,87 | 7,74 | 7,24 | - | 51,02 |
Bột sắn | 87,63 | 3,33 | 0,88 | 2,37 | 3,25 | - | 90,17 |
Bột cá | 85,85 | 63,75 | 4,10 | 30,57 | 1,47 | - | 0,12 |
Khô dầu đậu tương | 91,42 | 50,57 | 2,40 | 7,23 | 4,96 | 9,56 | 34,85 |
Bảng 3.33. Kết quả xác định giá trị MEN trong 5 loại thức ăn kiểm chứng phương trình hồi quy bằng thí nghiệm in vivo
MEN | ||||
Kcal/kg DM | MJ/kg DM | Kcal/kg NT | MJ/kg NT | |
Ngô | 3173 ± 42 | 13,27 ± 0,18 | 2812 ± 37 | 11,76 ± 0,16 |
Cám gạo | 2689 ± 78 | 11,25 ± 0,33 | 2345 ± 68 | 9,81 ± 0,28 |
Bột sắn | 3529 ± 77 | 14,77 ± 0,32 | 3093 ± 68 | 12,94 ± 0,28 |
Bột cá | 2121 ± 84 | 8,88 ± 0,35 | 1821 ± 72 | 7,62 ± 0,30 |
Khô dầu đậu tương | 2105 ± 48 | 8,81 ± 0,20 | 1924 ± 44 | 8,05 ± 0,18 |
Các giá trị về thành phần chất dinh dưỡng tổng số của 5 loại thức ăn kiểm chứng được sử dụng để ước tính giá trị MEN theo các phương trình hồi quy đã xây dựng được cho nhóm thức ăn tương ứng (bảng 3.31). Kết quả cho thấy giá trị MEN ước tính trong ngô kiểm chứng cao hơn từ 1,81% đến 8,66% so với kết quả xác định được bằng thí nghiệm in vivo. Trong 10 phương trình hồi quy đã xây dựng để ước tính giá trị MEN trong ngô, có 8 phương trình có thể sử dụng với độ chính xác khá cao (bảng 3.34). Đối với thức ăn kiểm chứng là cám gạo, khoảng chênh lệch giữa giá trị MEN ước tính so với giá trị in vivo là -0,08% đến +5,81%. Toàn bộ 12 phương trình hồi quy đã được xây dựng đều có thể sử dụng để ước tính giá trị MEN trong cám gạo từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số (bảng 3.34).
Kết quả tính toán giá trị MEN trong bột sắn từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số bằng cách sử dụng 12 phương trình hồi quy đã được xây dựng cho thấy không có sự chênh lệch lớn giữa giá trị MEN ước tính so với giá trị MEN thu được từ thí nghiệm in vivo. Khoảng chênh lệch giữa giá trị MEN ước tính trong bột sắn kiểm chứng so với giá trị in vivo tương ứng dao động từ -2,43% đến +4,91%. Trong trường hợp thức ăn kiểm chứng là bột cá, khoảng chênh lệch giữa giá trị MEN ước tính so với giá trị MEN in vivo là từ -17,98% đến -7,78%. Trong khi đó, chênh lệch giữa giá trị MEN ước tính từ thành phần hóa học và kết quả từ thí nghiệm in vivo đối với khô dầu đậu tương kiểm chứng dao động từ +9,12% đến
+11,50%. Sau khi đối chiếu giá trị MEN ước tính từ thành phần các chất dinh
dưỡng tổng số và kết quả thu được từ thí nghiệm in vivo, tổng cộng 12 phương trình hồi quy đối với bột sắn, 2 phương trình đối với bột cá và 6 phương trình đối với khô dầu đậu tương có thể sử dụng để tính toán giá trị MEN ở trong các loại thức ăn tương ứng ở gà (bảng 3.34).
Bảng 3.34. Các phương trình hồi quy ước tính giá trị MEN trong thức ăn
R2 hiệu chỉnh | P | Chênh lệch* | |||
% | Kcal/kg | MJ/kg | |||
Ngô | |||||
MEkcal = 2645 + 41,9 CP + 81,7 EE - 270 CF + 483 Ash | 87,9% | 0,000 | +5,13 | +163 | - |
MEkcal = 50943 - 441 CP - 401 EE - 753 CF - 483 NfE | 87,9% | 0,000 | +5,12 | +163 | - |
MEkcal = 6832 + 39,8 EE - 312 CF + 441 Ash - 41,9 NfE | 87,9% | 0,000 | +5,02 | +159 | - |
MEkcal = 15960 - 81,9 CP - 332 CF - 133 NfE | 79,9% | 0,000 | +1,81 | +57 | - |
MEMJ = 11,1 + 0,175 CP + 0,342 EE - 1,13 CF + 2,02 Ash | 87,9% | 0,000 | +5,35 | - | +0,71 |
MEMJ = 213 - 1,85 CP - 1,68 EE - 3,15 CF - 2,02 NfE | 87,9% | 0,000 | +4,26 | - | +0,57 |
MEMJ = 28,6 + 0,167 EE - 1,30 CF + 1,85 Ash - 0,175 NfE | 87,9% | 0,000 | +5,50 | - | +0,73 |
MEMJ = 66,8 - 0,342 CP - 1,39 CF - 0,556 NfE | 79,9% | 0,000 | +2,30 | - | +0,31 |
Cám gạo nguyên dầu | |||||
MEkcal = - 1836 + 483 CP - 148 EE - 69,4 Ash + 91,6 CF | 83,4% | 0,002 | +4,37 | +118 | |
MEkcal = 7321 + 391 CP - 240 EE - 161 Ash - 91,6 NfE | 83,4% | 0,002 | +3,76 | +101 | |
MEkcal = 46428 - 631 EE - 552 Ash - 391 CF - 483 NfE | 83,4% | 0,002 | +3,26 | +88 |
R2 hiệu chỉnh | P | Chênh lệch* | |||
% | Kcal/kg | MJ/kg | |||
MEkcal = - 8773 + 552 CP - 78,7 EE + 161 CF + 69,4 NfE | 83,4% | 0,002 | +4,19 | +113 | |
MEkcal = - 8025 + 387 CP + 176 CF + 70,2 NfE | 72,3% | 0,004 | -0,08 | -2 | |
MEkcal = - 1411 + 533 CP - 170 EE - 77,8 Ash | 70,8% | 0,005 | +5,81 | +156 | |
MEMJ = - 7,68 + 2,02 CP - 0,620 EE - 0,290 Ash + 0,383 CF | 83,4% | 0,002 | +4,15 | +0,47 | |
MEMJ = 30,6 + 1,64 CP - 1,00 EE - 0,673 Ash - 0,383 NfE | 83,4% | 0,002 | +4,88 | +0,55 | |
MEMJ = 194 - 2,64 EE - 2,31 Ash - 1,64 CF - 2,02 NfE | 83,4% | 0,002 | +1,11 | +0,13 | |
MEMJ = - 36,7 + 2,31 CP - 0,329 EE + 0,673 CF + 0,290 NfE | 83,4% | 0,002 | +4,14 | +0,47 | |
MEMJ = - 33,6 + 1,62 CP + 0,737 CF + 0,294 NfE | 72,3% | 0,004 | -0,01 | 0,00 | |
MEMJ = - 5,90 + 2,23 CP - 0,713 EE - 0,326 Ash | 70,8% | 0,005 | +5,51 | +0,62 | |
Bột sắn | |||||
MENKCal = 1325 - 780 CP - 1723 EE + 1421 Ash + 953 CF | 72,5% | 0,094 | +4,41 | +156 | - |
MENKCal = 143418 - 2201 CP - 3144 EE - 468 CF - 1421 NfE | 72,5% | 0,094 | +4,21 | +149 | - |
MENKCal = 1609 - 549 CP - 658 EE + 1336 CF | 72,3% | 0,044 | +0,46 | +16 | - |
MENKCal = 107606 - 1790 CP - 2518 EE - 1062 NfE | 78,9% | 0,026 | +4,15 | +146 | - |
MEkcal = - 76704 - 942 EE + 2201 Ash + 1733 CF + 780 NfE | 72,5% | 0,094 | +3,61 | +128 | - |
R2 hiệu chỉnh | P | Chênh lệch* | |||
% | Kcal/kg | MJ/kg | |||
MEkcal = - 66862 + 985 Ash + 1967 CF + 684 NfE | 73,1% | 0,042 | +0,41 | +15 | - |
MENMJ = 5,54 – 3,26 CP – 7,21 EE + 5,95 Ash + 3,99 CF | 72,5% | 0,094 | +4,59 | - | +0,68 |
MENMJ = 600 – 9,21 CP – 13,2 EE – 1,96 CF – 5,95 NfE | 72,5% | 0,094 | +0,69 | - | +0,10 |
MENMJ = 6,73 – 2,30 CP – 2,76 EE + 5,59 CF | 72,3% | 0,044 | +0,34 | - | +0,05 |
MENMJ = 450 – 7,49 CP – 10,5 EE – 4,44 NfE | 78,9% | 0,026 | +4,91 | - | +0,73 |
MEMJ = - 321 - 3,94 EE + 9,21 Ash + 7,25 CF + 3,26 NfE | 72,5% | 0,094 | +0,99 | - | +0,15 |
MEMJ = - 280 + 4,12 Ash + 8,23 CF + 2,86 NfE | 73,1% | 0,042 | -2,43 | - | -0,36 |
Bột cá | |||||
MENKcal = 17117 - 143 CP - 171 EE - 183 Ash + 151 CF | 68,7% | 0,039 | -9,14 | -194 | - |
MEMJ = 135 - 1,23 CP - 1,35 EE - 1,40 Ash - 0,630 NfE | 68,7% | 0,039 | -7,78 | -0,69 | |
Khô dầu đậu tương | |||||
MEkcal = - 804 + 43,7 CP + 85,1 EE - 187 Ash - 2,61 NDF + 59,4 NfE | 98,7% | 0,000 | +9,45 | +199 | - |
MEkcal = - 19512 + 231 CP + 272 EE + 187 CF - 2,61 NDF + 246 NfE | 98,7% | 0,000 | +9,12 | +192 | - |
MEkcal = - 18926 + 226 CP + 268 EE + 174 CF + 238 NfE | 98,8% | 0,000 | +9,37 | +197 | - |
MEkcal = 3566 + 41,4 EE - 231 Ash - 43,7 CF - 2,61 NDF + 15,7 NfE | 98,7% | 0,000 | +9,35 | +197 | - |
R2 hiệu chỉnh | P | Chênh lệch* | |||
% | Kcal/kg | MJ/kg | |||
MEMJ = 20,2 - 0,0467 CP + 0,125 EE - 0,994 Ash - 0,266 CF | 98,8% | 0,000 | +9,42 | - | +0,83 |
MEMJ = 14,9 + 0,173 EE - 0,966 Ash - 0,183 CF - 0,0109 NDF + 0,0658 NfE | 98,7% | 0,000 | +9,19 | - | +0,81 |
MENKcal: giá trị MEN tính bằng kcal/kg DM; MENMJ : giá trị MEN tính bằng MJ/kg DM; CP, EE, CF, Ash, NDF, NfE: hàm lượng protein tổng số, lipid tổng số, xơ thô, khoáng tổng số, xơ không tan trong môi trường chất tẩy trung tính, dẫn xuất không nitơ tính theo phần trăm chất khô; *: chênh lệch giữa giá trị MEN ước tính từ phương trình hồi quy so với giá trị in vivo
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Sự chênh lệch giữa giá trị MEN trong 39 mẫu (thuộc 18 loại) thức ăn được xác định bằng thí nghiệm in vivo so với giá trị ước tính từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số theo công thức của Janssen xảy ra ở cả 2 phía cao hơn và thấp hơn. Khoảng chênh lệch giữa giá trị MEN ước tính so với giá trị in vivo dao động từ - 27,31% (ở cám gạo trích ly) đến +190,29% (ở bột thịt xương).
1.2. Trong 20 mẫu (thuộc 18 loại) thức ăn thí nghiệm được sử dụng để đánh giá tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng tổng số, các chất dinh dưỡng đều được tiêu hóa tốt. Tuy nhiên, tỉ lệ tiêu hóa khoáng và xơ thô cao trong mẫu cám gạo trích ly thấp. Khả năng sử dụng CF và NDF ở gà Lương Phượng đối với nhóm thức ăn là các sản phẩm từ gạo và phụ phẩm có sự chênh lệch lớn.
1.3. Trong các amino acid nội sinh cơ bản, Leu + Ileu, Glu, Gly, Ala, Pro, Asp, Thr và Ser chiếm tỉ lệ cao. Trong khi đó, hàm lượng His và Met trong dịch hồi tràng của gà Lương Phượng khi nuôi bằng khẩu phần không chứa nitơ là rất thấp.
1.4. Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của protein luôn thấp hơn tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của protein. Quan hệ này cũng được quan sát thấy ở amino acid. Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của một amino acid luôn thấp hơn tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của amino acid đó. Các loại thức ăn càng giàu protein thì sự chênh lệch giữa tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến và tỉ lệ tiêu hóa tiêu chuẩn càng thấp và ngược lại. Trong 19 mẫu (thuộc 17 loại) thức ăn thí nghiệm được sử dụng để đánh giá tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng amino acid, tỉ lệ tiêu hóa các amino acid trong cám gạo trích ly là thấp nhất.
1.5. Việc sử dụng các kết quả về giá trị năng lượng trao đổi xác định được trong nghiên cứu này trong thiết lập khẩu phần nuôi gà đã có hiệu quả trong cải thiện sinh trưởng ở gà Lương Phượng. Khi được cho ăn bằng khẩu phần được xây dựng dựa trên giá trị MEN xác định được trong nghiên cứu này, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà Lương Phượng tăng 7,65%; lượng thức ăn ăn vào giảm 10,24%; hệ số FCR giảm 16,12% và hiệu quả sử dụng protein tăng 23,78% so với khi được nuôi
bằng các khẩu phần xây dựng dựa trên các số liệu MEN từ cơ sở dữ liệu thức ăn cho gia cầm Việt Nam. Không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chất lượng thịt xẻ ở gà khi được cho ăn bằng 2 nhóm khẩu phần được thiết lập dựa trên giá trị MEN xác định được từ thí nghiệm in vivo và từ cơ sở dữ liệu thức ăn cho gia cầm hiện nay.
1.6. Sau khi kiểm chứng độ chính xác của phương trình hồi quy bằng thí nghiệm in vivo kết hợp với phân tích in vitro, 40 phương trình có thể được sử dụng để tính toán giá trị MEN trong các loại thức ăn từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số. Trong đó, 8 phương trình cho ngô; 12 phương trình cho cám gạo; 12 phương trình cho bột sắn; 2 phương trình cho bột cá và 6 phương trình cho khô dầu đậu tương.
2. Đề nghị
2.1. Tiếp tục đánh giá giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ, tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng tổng số, tỉ lệ tiêu hóa các amino acid trong các loại thức ăn khác nhằm bổ sung cơ sở dữ liệu thức ăn cho gia cầm ở Việt Nam.
2.2. Tiếp tục đánh giá độ chính xác của các phương trình hồi quy ước tính giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ trong đậu tương nguyên dầu, thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật, phụ phẩm động vật.
2.3. Bổ sung, cập nhật kết quả nghiên cứu vào tài liệu thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam.