- Tiếp tục duy trì và phát huy thế mạnh của Chi nhánh về nghiệp vụ bảo lãnh;
- Tiếp thị khách hàng nhập khẩu thanh toán bằng đồng ngoại tệ khác USD như EUR, JPY, GBP…đây là những ngoại tệ mạnh ít rơi vào tình trạng khan hiếm như USD, không bị khống chế về biên độ. Chi nhánh có thể thu được lợi nhuận cao từ việc bán các ngoại tệ này.
Các mục tiêu khác:
- Coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên đề thảo luận, học tập trao đổi kinh nghiệp tổ chức đào tạo và sự đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành;
- Nâng cao chất lượng hoạch toán kế toán và thông tin kinh tế, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ, nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trên cơ sở bám sát chương trình kiểm tra của Maritimebank để triển khai, tập trung vào công tác kiểm tra hoạt động tín dụng, hoạt động tài chính kế toán, an toàn quỹ, an toàn tại các điểm giao dịch;
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành, địa phương phát động, cải thiện đời sống người lao động.
3.1.2. Một số định hướng nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Maritimebank - Chi nhánh Bắc Ninh
Hiện nay, nay DNNVV ngày càng giữ vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, trình độ thiết bị chưa đồng bộ, các DNNVV còn có nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, khả năng cạnh tranh còn thấp. Chính vì vậy nhu cầu vay vốn để ổn định sản xuất kinh doanh, mở rộng, nâng cấp thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường của các DNNVV là tất yếu.
Nhận thức được điều này, Maritimebank Bắc Ninh đã đưa ra một số chủ trương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN này vay vốn phát triển và nâng cao hiệu quả cho vay của các DN trong thời gian tới như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Cho Vay Dnnvv Tại Maritimebank Bắc Ninh
- Biểu Đồ Cơ Cấu Dư Nợ Dnnvv Theo Ngành Nghề Maritimebank Bắc Ninh Giai Đoạn 2017 – 2019
- Đánh Giá Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Maritimebank - Chi Nhánh Bắc Ninh
- Hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 11
- Hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 12
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
3.1.2.1. Chính sách tín dụng
- Thực hiện tốt nguyên tắc tín dụng của Maritimebank.
- Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, đa dạng hóa hình thức đầu tư phù hợp với yêu cầu của từng loại hình DNNVV cả về thời gian lẫn số lượng. Đơn giản và thuận tiện trong các thủ tục cho vay vốn nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các bước của quy trình cho vay, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
- Lựa chọn những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển của Maritimebank.
- Chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả cho vay. Tích cực tham gia vào doanh nghiệp trong việc xây dựng các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế tối đo rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
- Tiếp cận, rà soát, phân loại doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút khách hàng, tăng cơ cấu tỉ trọng tiền gửi doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu lực công tác điều hành bằng các quy trình, quy chế nghiệp vụ, bám sát chỉ tiêu định hướng của Maritimebank để chỉ đạo thực hiện tăng cường mở rộng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.
- Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết, thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành xử án tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
3.1.2.2. Định hướng chiến lược thị trường mục tiêu
- Dự kiến năm 2020 và các năm tiếp theo, Maritimebank chi nhánh Bắc Ninh sẽ tập trung khai thác hệ khách hàng DNNVV thuộc các lĩnh vực như: Gỗ, Dược phẩm y tế, Thực phẩm, Thức ăn chăn nuôi, Startup công nghệ, ..... với phương thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, tập trung vào thu hồi vốn nhanh, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra, với các khách hàng DNNVV đang quan hệ có nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, Maritimebank sẵn sàng dùng nguồn vốn trung dài hạn để tài trợ mua máy móc, trang thiết bị, ... nhằm đáp ứng quy mô mở rộng cở sở kinh doanh. Bên cạnh đó, Maritimebank cũng hạn chế cấp tín
dụng đối với các DNNVV thuộc các nhóm ngành như: xây lắp, kinh doanh bất động sản, ….
- Maritimebank Bắc Ninh sẽ chú trọng vào hệ khách hàng DNNVV có hoạt động xuất nhập khẩu. Với thế mạnh trong xử lý giao dịch liên quan đến đặc thù của các DNNVV có hoạt động xuất nhập khẩu, Maritimebank Bắc Ninh có thể thu hút thêm khách hàng, có thể giảm phí theo quy định và tăng lãi suất vay nhằm mang lại thu nhập cao hơn. Khi đó ngoài thu lãi, Maritimebank sẽ thu thêm được các phí khác, tối đa hóa lợi nhuận trên một khách hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Maritimebank - Chi nhánh Bắc Ninh
Sau khi tìm hiểu, phân tích những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh cũng như căn cứ vào định hướng của Maritimebank nói chung và Maritimebank Bắc Ninh nói riêng, để mở rộng, nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV cần phải triển khai một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV như sau:
3.2.1. Tối đa hóa giá trị trên khách hàng
Hiện tại, hệ khách hàng DNNVV đang quan hệ tín dụng và sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của Maritimebank rất nhiều. Đó cũng là điều kiện thuận lợi để khai thác thêm các nhu cầu mới và phát triển thêm hệ khách hàng. Chi nhánh cần cắt cử chuyên viên có khả năng thu thập, xử lý và phân loại thông tin về đối tượng khách hàng DNNVV. Với những khách hàng đang quan hệ, Ngân hàng cần đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng thu nhập với từng khách hàng DNNVV đang quan hệ (cụ thể: tăng lãi suất, áp dụng khung lãi suất với điều kiện doanh nghiệp đáp ứng được dư nợ bình quân bao nhiêu, sử dụng bao nhiêu dịch vụ ngân hàng, ...) và khai thác triệt để đầu vào, đầu ra của các doanh nghiệp đó, là một kênh để tiếp thị khách hàng hiệu quả.
Theo số liệu từ chương 2, ta thấy được rằng doanh số cho vay và dư nợ cho vay giai đoạn 2017 – 2019 liên tục tăng, tuy nhiên thu nhập mang lại không tăng lên
tương ứng. Thay vì phải giảm lãi suất khi cho vay, Maritimebank Bắc Ninh nên triển khai/có sản phẩm dịch vụ miễn phí kèm theo, khi khách hàng thấy được tiện ích khi sử dụng dịch vụ (thanh toán, chuyển khoản, .....) các khách hàng sẽ không quan tâm nhiều đến lãi suất, như vậy thu nhập từ cho vay sẽ tăng, hiệu quả trong cho vay sẽ cao hơn.
3.2.2. Đưa ra định hướng cụ thể trong từng giai đoạn phù hợp với hoạt động kinh doanh của các khách hàng DNNVV
- Maritimebank chi nhánh Bắc Ninh cần có định hướng như thời điểm này nên tập trung khai thác hệ khách hàng DNNVV thuộc các lĩnh vực như: Gỗ, Dược phẩm y tế, Thực phẩm, Thức ăn chăn nuôi, Startup công nghệ, ..... với phương thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, tập trung vào thu hồi vốn nhanh, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Maritimebank Bắc Ninh thời gian tới nên chú trọng vào hệ khách hàng DNNVV có hoạt động xuất nhập khẩu. Với thế mạnh trong xử lý giao dịch liên quan đến đặc thù của các DNNVV có hoạt động xuất nhập khẩu, Maritimebank Bắc Ninh có thể thu hút thêm khách hàng, có thể giảm phí theo quy định và tăng lãi suất vay nhằm mang lại thu nhập cao hơn.
3.2.3. Tăng cường công tác Maketing, kênh tiếp cận với DNNVV
Đẩy mạnh công tác maketing là một biện pháp hữu hiệu trong việc mở rộng cho vay đối với DNNVV. Ngân hàng cần làm ngay một số công tác sau:
- Thứ nhất, xây dựng chiến lược maketing phù hợp phục vụ cho chiến lược tín dụng theo hướng mở rộng cho vay với DNNVV.
- Thứ hai, chi nhánh nên tìm hiểu khách hàng, những yêu cầu của khách hàng cũng như giải đáp những thắc mắc của khách hàng với các vấn đề của ngân hàng. Thông qua đó, phòng sẽ xây dựng chiến lược khách hàng, chính sách khách hàng phù hợp, tạo kênh thông tin giữa khách hàng và ngân hàng. Điều này sẽ giúp các DNNVV tìm hiểu, nghiên cứu các quy định, chế tài của ngân hàng về điều kiện vay. Trên cơ sở có những tìm hiểu lẫn nhau, ngân hàng và các DNNVV cùng bàn bạc,
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và lựa chọn các hình thức vay vốn phù hợp với các đặc điểm tình hình của doanh nghiệp mình…
- Thứ ba, cán bộ quan hệ khách hàng cần phải bán tất cả các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng, đóng vai trò như cán bộ tiếp thị, maketing cho ngân hàng. Họ tiếp xúc, thu nhận, thu thập thông tin về khách hàng, về phương án vay vốn sau đó chuyển cho bộ phận thẩm định cho vay. Trên cơ sở các thông tin từ cán bộ quan hệ khách hàng cung cấp. Cán bộ cho vay chịu trách nhiêm phân tích, đánh giá, đối chiếu với các tiêu chuẩn tín dụng, với hệ thống chỉ tiêu định lượng… Để lập tờ trình gửi ban giám đốc ký duyệt cho vay.
- Thứ tư, tăng cường tiếp xúc với DNNVV thông qua:
• Tổ chức hội thảo, hội nghị.
• Tăng cường tuyên truyền thông qua phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng…
3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh
- Trong thời gian tới, chi nhánh nên có những biện pháp nhằm tăng cường mối liên hệ với các cơ quan liên quan như hiệp hội DNNVV, với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán để có thể tiếp cận tình hình thực tế của các khách hàng.
- Với quy trình, công nghệ ngân hàng: chi nhánh có kế hoạch tổ chức, rà soát, làm sạch thông tin về khách hàng. Chi nhánh sẽ áp dụng các công nghệ ngân hàng mới nhất cho phép bóc tách dữ liệu riêng rẽ theo từng nhóm sản phẩm, từng dòng sản phẩm cho khách hàng. Chi nhánh tiếp tục chỉnh sửa hệ thống hiện có, đảm bảo hệ thống máy chủ và các thiết bị liên quan hoạt động ổn định, chính xác, phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng. Cụ thể: để phục vụ cho việc xây dựng dữ liệu, làm tốt công tác phân tích, chi nhánh thực hiện đồng bộ dữ liệu từ hệ thống định hạng tín dụng nội bộ vào CIF (customer information file - hệ thống thông tin khách hàng) bao gồm dữ liệu về quy mô, ngành nghề và sắp xếp loại khách hàng…có như vậy sẽ đồng bộ trong toàn hệ thống và tiện cho việc phân tích, quản lý dữ liệu…
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ
Một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng là yếu tố con người. Muốn nâng cao được chất lượng thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng chi nhánh cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng… Muốn vậy, ngân hàng cần quan tâm thích đáng đến việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Maritimebank Bắc Ninh là ngân hàng có đội ngũ cán bộ đa số có trình độ đại học và trên đại học đã được đào tạo qua các trường chính quy về ngành ngân hàng. Tuy nhiên do đội ngũ nhân viên còn trẻ chưa có kinh nghiệm và trong thực tế, do tính phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự phức tạp và đầy khó khăn trong công tác cho vay đối với DNNVV đòi hỏi cán bộ tín dụng luôn phải học hỏi trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả kiến thức tông hợp khác một cách thường xuyên để đáp ứng tính cập nhập của những vấn đề kinh tế hiện đại. Cụ thể:
- Thứ nhất, đối với công tác đào tạo, đào tạo lại: Cần tạo điều kiện cho cán bộ tự học để có đủ trình độ phù hợp với cương vị sẽ đảm nhiệm theo hai hình thức đào tạo tập trung và đào tạo theo định hướng để có những kiến thức về DNNVV và thường xuyên cập nhật sự thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này, nắm bắt được những khách hàng có tiềm năng, có ngành nghề kinh doanh đang ở giai đoạn phát triển để cho vay.
- Thứ hai, công tác tuyển chọn, sử dụng cán bộ: Tuyển chọn và sử dụng cán bộ trẻ thay thế lớp người sắp nghỉ hưu có ý nghĩa quyết định tương lai phát triển của ngân hàng. Các cán bộ trẻ thường năng động, khiến thời gian giao dịch của các DNNVV tại Ngân hàng được rút ngắn, khả năng tiếp cận nguồn vốn nhanh sẽ giúp các DNNVV nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, cũng cần coi trọng kinh nghiệm của thế hệ đi trước thông qua các buổi trao đổi kinh nghiệm và đào tạo cán bộ trẻ tại Chi nhánh.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước, chính phủ
Để thực hiện mục tiêu trên, nhà nước cần hỗ trợ các DNNVV về những mặt sau đây:
- Có 8 vấn đề được đưa ra, trong đó nhóm giải pháp thứ nhất là hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của doanh nghiệp.
- Nhóm giải pháp thứ hai là hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhóm giải pháp thứ ba là hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhóm giải pháp thứ tư là phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp này.
- Nhóm giải pháp thứ năm, đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp, tăng cường tiếp cận đất đai cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhóm giải pháp thứ sáu, cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhóm giải pháp thứ bảy, xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhóm giải pháp thứ tám, quản lý thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung ưu tiên vào những giải pháp cụ thể như thành lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh các chương trình đổi mới ứng dụng công nghệ, chú trọng phát triển công nghệ cao nhằm tạo ra các sản phẩm mới, trang thiết bị, máy móc hiện đại,...
Vai trò của DNNVV trong sự phát triển của kinh tế đất nước là không thể phủ nhận. Đảng và nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ DNNVV. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định, khó khăn lớn nhất của các DNNVV hiện nay, bao gồm thiếu vốn, đào tạo nghề kém, thiếu thông tin về thị trường và mối quan hệ với các cơ quan công quyền còn hạn chế.
Muốn DNNVV phát triển, thì phải tạo chính sách, môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công khai cho họ hoạt động. Chính sách phải quy định rõ ràng, trong đó bao gồm cả các quy định cụ thể về vai trò của các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm hỗ trợ DNNVV phát triển. Thủ tục hành chính cũng cần được cải cách, rồi cả chuyện hỗ trợ đào tạo nghề, giúp tiếp cận thị trường, thông tin thị trường…Hơn nữa, khi DN gặp khó khăn thì phải tháo gỡ. Ví dụ như chuyện thiếu vốn hiện nay, phải có cơ chế giúp họ tiếp cận vốn vay. Muốn khắc phục được điều này, chính sách mà nhà nước đưa ra phải phù hợp với tình hình chung của Doanh nghiệp, trong đó cần phải được bổ sung theo hướng như sau:
3.3.1.1. Thiết lâp khung pháp lí cho DNNVV
- Trước hết, chính phủ cần nhanh chóng thiết lập khuôn khổ chính sách cơ bản, tạo môi trường pháp lý đầy đủ để DNNVV tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển. Đối với DNNVV Việt Nam đã đến lúc cần đưa ra tiêu chí phân loại doanh nghiệp như ban hành luật DNNVV, luật hỗ trợ DNNVV. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến khích DNNVV yên tâm hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật như ban hành chính sách hỗ trợ, bảo vệ DNNVV như: Chính sách thương mại, thuế, đất đai…
- Thứ nhất, Chính phủ sớm thành lập một tổ chức của nhà nước làm đầu mối phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội để nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV. Hiện nay, có rất nhiều tổ chức hỗ trợ như trung tâm hỗ trợ DNNVV của Vụ Công nghiệp (Bộ KH& ĐT), liên minh các HTX, hiệp hội công thương, câu lạc bộ hỗ trợ DNNVV. Nhưng công tác hỗ trợ còn phân tán, hiệu quả thấp, chưa thống nhất quản lí DNNVV về mặt quản lý một cách rõ ràng. Vì vậy để tăng tính hiệu lực thì cần phải có cơ quan đầu mối quản lý nhà nước. Cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm tham mưu giúp chính phủ tạo môi trường thuận lợi cho DNNVV phát triển.
- Thứ hai, ban hành các đạo luật cơ bản, tạo môi trường pháp lí cần thiết để DNNVV dễ dàng thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ với các ngân hàng, dễ dàng xử lý tài sản đảm bảo nợ khi có rủi ro. Góp phần tạo sự đảm bảo chắc