Hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - 12


- Thứ nhất, ngân hàng tự tổ chức quản lý hoặc bàn giao khoản nợ xấu cho công ty quản lý nợ trực thuộc ngân hàng để tiếp tục theo dõi các khoản nợ nhằm thực hiện thu hồi nợ thông qua việc xử lý các TSĐB, khai thác TSĐB, tiếp tục theo đuổi các vụ kiện để thu hồi một phần nợ từ thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản... Tuy nhiên, thực hiện giải pháp này, ngân hàng vẫn mất nhiều thời gian và tiền bạc để thu hồi nợ xấu, vẫn phải duy trì một bộ máy, bộ phận riêng để quản lý nợ xấu, cho nên không mang lại hiệu quả cao.

- Thứ hai, là biện pháp thu nợ có chiết khấu. Đây là hình thức giảm giá trị khoản nợ phải trả cho khách nợ, giá trị triết khấu do ngân hàng và chủ nợ thoả thuận nhưng theo hướng có lợi cho khách nợ nhằm thúc đẩy khách nợ thanh toán dứt điểm khoản nợ, ngân hàng tuy chịu thiệt một chút nhưng cũng sớm thu hồi được một phần vốn và cắt bỏ được "cục nợ" dây dưa này.

- Thứ ba, bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua - bán nợ chuyên nghiệp. Đây là phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất giúp ngân hàng thu hồi một phần vốn kinh doanh để phục vụ cho các nhu cầu và cơ hội kinh doanh mới, nhằm cải thiện tình hình tài chính.

- Thứ tư, chuyển nợ thành vốn góp cổ phần gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp


Đây là một hướng đi mới trong việc xử lý nợ xấu. Chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp khá mới tại Việt Nam và cũng chỉ có DATC của Bộ Tài chính đã sử dụng thành công hoạt động này. DATC đàm phán với chủ sở hữu, cổ đông khác của doanh nghiệp để chuyển nợ thành vốn góp sau khi mua nợ từ các chủ nợ. Khi đã trở thành cổ đông, DATC thực hiện các giải pháp tái cấu trúc doanh nghiệp như xóa một phần nợ và lãi, hoãn trả nợ, thay đổi thời gian trả nợ, hỗ trợ về tài chính như cho vay, bảo lãnh, hỗ trợ về thị trường, quản trị… nhằm phục hồi từ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán thành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi, nhờ đó sẽ tạo nguồn trả nợ cho DATC. Các doanh nghiệp đã được tái cấu trúc thành công đến nay đều hoạt động kinh doanh có lãi.


Tuy nhiên cần có những văn bản quy định cụ thể, thống nhất việc chuyển nợ thành vốn cổ phần để giải quyết nợ xấu cho ngân hàng đồng thời cũng giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn. Điều quan trọng hơn là hiệu quả kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu, mọi phương án kinh doanh mua – bán nợ và tái cấu trúc doanh nghiệp phải được nghiên cứu thật cẩn thận để đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất, và không để xảy ra việc doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kém sau khi được cơ cấu lại

4.3.4. Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ xa, theo dõi thường xuyên các hoạt động của ngân hàng, của tất cả các chi nhánh, công ty trực thuộc, xây dựng chương trình hỗ trợ thông tin cho hoạt động giám sát.

- Ban hành và thường xuyên rà soát các văn bản để sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ trong điều hành và xử lý công việc. Duy trì công tác kiểm soát nội bộ trong từng phòng, ban, nhằm kiểm soát toàn diện hoạt động của đơn vị.

Hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - 12

- Phổ biến thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các văn bản chế độ của Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng, cơ chế, quy chế và quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước đến tất cả cán bộ, nhân viên trong đơn vị.

- Đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán kế toán và đảm bảo hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, tình hình tuân thủ trong đơn vị một cách kịp thời nhằm phục vụ cho công tác quản trị, điều hành có hiệu quả.

- Tất cả các cá nhân, các bộ phận của đơn vị phải thường xuyên, liên tục kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động nghiệp vụ của mình trước lãnh đạo đơn vị và pháp luật.

4.3.5. Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên


Quá trình giám sát tín dụng nhằm mục đích:


- Đảm bảo cho ngân hàng hiểu rõ hiện trạng tài chính của khách hàng vay


- Đảm bảo rằng tất cả các khoản cho vay đều tuân thủ các hợp đồng tín dụng


- Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng


- Đảm bảo rằng khách hàng trả nợ đúng hạn, và có biện pháp thích hợp kịp thời trong trường hơp khách hàng không trả nợ đầy đủ và đúng hạn

- Đảm bảo rằng lưu chuyển tiền tệ của các khách hàng vay đáp ứng được yêu cầu về trả nợ vay.

- Đảm bảo rằng tài sản bảo đảm, nếu có, là đầy đủ với tình trạng tài chính hiện tại của khách hàng vay; và

- Kịp thời xác định và phân loại các khoản tín dụng có vấn đề


Bởi vì, khi ngân hàng tiến hành cho vay, các khoản vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng theo dõi hoạt động của khách hàng vay chủ yếu nhằm đảm bảo rằng khách hàng vay vẫn tiếp tục tuân thủ các điều khoản đề ra trong khế ước vay nợ và nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng quan hệ kinh doanh. Quá trình cán bộ tín dụng làm việc với những khoản cho vay trong danh mục của họ cần được xem xét vì nó có thể ảnh hưởng tới tính khách quan khi thực hiện giám sát. Đặc biệt, khi cán bộ tín dụng tiến hành phân tích và đánh giá một khoản cho vay, anh ta có thể có xu hướng che giấu những thông tin bất lợi về khách hàng vay sau khoản tín dụng đã được chấp thuận nhằm tránh việc cấp trên đánh giá quyết định cho vay của anh ta là không hợp lý. Để tránh tình trạng che giấu thông tin bất lợi, trưởng phòng tín dụng cần theo dõi chặt chẽ hoạt động giám sát của cán bộ tín dụng. Sự hiện diện của bộ phận kiểm tra tín dụng độc lập cũng sẽ khuyến khích tính khách quan của cán bộ tín dụng trong quá trình giám sát.

4.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động chính sách tín dụng


Tín dụng vẫn là hoạt động chính của ACB. Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ có ý nghĩa tăng thu nhập, giảm nợ khó đòi đối với ngân hàng mà quan trọng hơn là đảm bảo vốn ngân hàng đầu tư đúng hướng, có hiệu quả góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng phải


gắn liền với hiệu quả tín dụng. Vì vậy, cần chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng một số biện pháp sau:

+ Thứ nhất, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, tăng cường năng lực thẩm định, quản lý hoạt động kinh doanh tín dụng bằng cách: Rà soát lại qui trình nghiệp vụ tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng cho đến khi hoàn tất hồ sơ. Ngoài ra, cần xây dựng một đội ngũ cán bộ ngân hàng tinh thông về nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Từng bước chuẩn hoá cán bộ ngân hàng, chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhất là cán bộ tín dụng.

+ Thứ hai, gấp rút xử lý nợ xấu để cải thiện tình hình tài chính, nâng cao tính an toàn, hiệu quả hoạt động tín dụng. Muốn vậy, ngân hàng phải thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay, chấn chỉnh và thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời rủi ro tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro hữu hiệu và có giải pháp xử lý rủi ro thích hợp. Song song với việc phân loại nợ, cần nhanh chóng phối hợp với các công ty mua bán nợ của các ngân hàng và công ty mua bán nợ của Bộ Tài chính để nhanh chóng làm sạch bảng cân đối.

+ Thứ ba, đa dạng hoá hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh tế: nhằm phân tán rủi ro như lãi suất cho vay hợp lý; hạn mức cho vay hợp lý; mở rộng phạm vi địa bàn cho vay.

4.3.7. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp và đạo đức ngành ngân hàng


Trong hoạt động của mình, các ngân hàng đều gặp vấn đề về quản trị và vấn đề quan trọng nhất và khó kiểm soát nhất là chuyên môn và đạo đức của người làm ngân hàng.

Giải pháp đưa ra nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh đối với ACB trong giai đoạn hiện tới là:

- Vấn đề con người: Ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi sự minh bạch và chuyên nghiệp cao. Do đó ACB cần chú trọng vào công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao – giáo dục về đạo đức nghề nghiệp - vì nguồn lực yếu kém không những ảnh hưởng đến hiệu quả, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng mà


còn tiềm ẩn rủi ro đạo đức rất lớn.


Ngân hàng cần giáo dục “ý thức tập thể” cho cán bộ của mình, thấy rõ việc họ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng như thế nào đến hoạt động của ngân hàng để họ xác định được ý thức làm việc vì “lợi ích của ngân hàng” là trên hết thay vì “lợi ích cá nhân”. Những vụ việc đã xảy ra trong thực tế cho thấy, cán bộ ngân hàng phải luôn có ý thức bảo vệ tài sản của ngân hàng như tài sản của mình, không vì “lợi ích cá nhân” mà quyết định cho một khách hàng không đủ điều kiện vay vốn hoặc thấy khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, tình hình tài chính có vấn đề không trả được nợ vay nhưng vì sợ hậu quả nên vội vàng bỏ ngân hàng đi tìm việc ở một ngân hàng khác.

Trong quá trình sử dụng, ngân hàng có chế độ đãi ngộ thoả đáng thông qua việc đánh giá chính xác giá trị khác biệt của cán bộ ngân hàng và kết quả phấn đấu để từ đó giúp họ có động lực để phát huy hết tiềm năng của mình.

- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống kiểm soát đặc biệt về các hành vi trong hoạt động của ngân hàng và để cho hệ thống này hoạt động một cách hiệu quả thực sự tránh tình trạng đưa ra hệ thống kiểm soát cho có như hiện nay.

Hoạt động của các ngân hàng hiện đại đang phải đối mặt với rủi ro đạo đức. Rủi ro đạo đức là điểu không tránh khỏi. Nhưng vấn đề làm sao để quản trị được và giảm thiểu loại rủi ro này? Hơn bao giờ hết, ACB phải giáo dục đạo đức nghề nghiệp và coi đó như một nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình tái cơ cấu, tạo nền tảng cơ bản cho sự phát triển lành mạnh và bền vững của ngân hàng.

4.4. Những đóng góp và hạn chế của luận văn

4.4.1. Những đóng góp của luận văn


Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đã thu được những kết quả nhất định với những kết quả này nó góp phần tích cực vào việc đóng góp vào kho tàn kiến thức về hạn chế và xử lý nợ xấu cho ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng và


cho hệ thống ngành ngân hàng nói chung. Điều đó thể hiện qua những đóng góp của luận văn như sau:

- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu và xử lý nợ xấu

- Đánh giá thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Á Châu hiện nay.

- Đánh giá được công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian qua.

- Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng nợ xấu cũng như xử lý nợ xấu cho ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng và ngành ngân hàng nói chung.

- Qua đó đề xuất với các cấp về những kiến nghị có liên quan nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng và ngành ngân hàng nói chung trong vấn đề hạn chế và xử lý nợ xấu.

4.4.2. Hạn chế của luận văn


Luận văn chỉ dừng lại ở việc đánh giá tổng quan về thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Á Châu, chưa đi sâu phân tích nguyên nhân của thực trạng trên. Cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến công tác nợ xấu và xử lý nợ xấu. Với hạn chế này sẽ là tiền đề để tác giả hoặc các tác giả khác tiến hành nghiên cứu trong tương lai.

Kết luận chương 4

Chương 4, luận văn đã đưa ra được quan điểm phát triển, mục tiêu tài chính của Ngân hàng ACB trong tương lai. Qua đó đánh giá công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng ACB, đồng thời đưa ra một số giải pháp mang tính thực thi để hạn chế và xử lý nợ xấu cho ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước

5.1.1. Đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính.

Trên tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, tái cấu trúc toàn bộ hệ thống ngân hàng - tài chính là một trong ba trụ cột của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Việc cụ thể hóa chủ trương trên đã được thực hiện thông qua đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011- 2015” ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 1/3/2012.

Trên cơ sở mục tiêu dài hạn, ngắn hạn và trung hạn của tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho công tác tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam cần tiếp tục thực hiện trong thời gian tới là xử lý 4 vấn đề cốt lõi, bên cạnh hoạt động sáp nhập ngân hàng.

- Cơ cấu lại vốn tự có của các ngân hàng và cải thiện tính thanh khoản hệ thống


Một trong những yếu kém của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay là quy mô vốn tự có thấp. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ có thể thực hiện biện pháp đầu tư vào cổ phần của các ngân hàng này, bán lại cho tư nhân sau khi ngân hàng đó dần đi vào ổn định. Với vai trò là cổ đông chính sở hữu phần lớn vốn cổ phần, Chính phủ sẽ yêu cầu các ngân hàng bị quốc hữu hóa thực hiện các chương trình tái cấu trúc tài sản và nguồn vốn. Phương pháp thứ hai, số vốn mà Chính phủ phải bỏ ra khiêm tốn hơn là hình thức đồng tài trợ. Theo đó, khi nhà đầu tư bỏ vốn tài trợ cho một ngân hàng gặp khó khăn thì Chính phủ cũng cam kết góp vốn vào ngân hàng đó theo một tỷ lệ nhất định dưới vai trò nhà đầu tư thứ hai, từ đó góp phần tạo niềm tin cho nhà đầu tư về khả năng vực dậy của ngân hàng.

Hai giải pháp trong đó Chính phủ góp vốn mặc dù được đánh giá có thể đạt mức hiệu quả cao, nhưng đồng thời có thể gây ra những ảnh hưởng lớn hơn tới chính sách tài khóa, tiền tệ, làm tăng lượng nắm giữ của Nhà nước đối với ngân


hàng và có thể dẫn đến rủi ro đạo đức. Để tránh tình trạng này, Chính phủ cũng có thể áp dụng việc nâng hạn mức sở hữu nước ngoài lên một mức cao hơn trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo điều kiện bán lại cổ phần trong tương lai nhằm đảm bảo tính an toàn cũng như mức quy định về tỷ lệ nắm giữ của cổ đông nước ngoài.

- Cải thiện lòng tin vào hệ thống ngân hàng


Cải thiện lòng tin của dân chúng vào hệ thống ngân hàng là một trong 3 mục tiêu của tái cấu trúc ngân hàng do IMF đưa ra (IMF, 1999). Trên thực tế, cải thiện niềm tin vào hệ thống ngân hàng được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất và cũng là nhiệm vụ khó khăn nhất của quá trình tái cấu trúc. Trước hết để tăng niềm tin của công chúng vào hệ thống, NHNN cần đảm bảo tính minh bạch của các hoạt động ngân hàng. Cần xây dựng cơ chế để công chúng có khả năng tiếp cận thông tin đầy đủ, chính xác và trung thực cũng như yêu cầu tuân thủ về định kỳ công bố thông tin của các TCTD. Bên cạnh đó, việc tăng mức bảo hiểm tiền gửi hiện nay cũng là một biện pháp cần xem xét. Bên cạnh đó, phí bảo hiểm tiền gửi nên được tính theo mức độ rủi ro của ngân hàng, chứ không phải là mức đồng đều 0,15% tính trên dư nợ tiền gửi như hiện nay.

- Cải thiện hành lang pháp lý và xây dựng tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại


NHNN cần đẩy mạnh việc hoàn thiện hành lang pháp lý, đặc biệt là các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn vốn. Trong đó, cần bổ sung quy định về giới hạn liên quan đến đòn bẩy tài chính của các NHTM. Theo đó, NHNN khảo sát và xây dựng mô hình đo lường để xác định chính xác giới hạn tối thiểu của hệ số Vốn tự có so với Tổng tài sản có của NHTM. Điều này đúng với khuyến nghị trong Basel III về việc sử dụng hệ số đòn bẩy tài chính để đánh giá mức độ an toàn của các NHTM đang phải kinh doanh trong điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô bất ổn hoặc suy giảm.

Các cơ quan quản lý sớm xây dựng hệ thống văn bản pháp lý để Bảo hiểm tiền gửi có đủ năng lực tài chính và kỹ thuật để xử lý các ngân hàng đổ vỡ đồng thời

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/02/2024