Quản Trị Dựa Trên Điều Kiện Về Bảo Đảm Tiền Vay


của ACB


Hệ thống XHTD doanh nghiệp đã phân ra được hai mô hình phục vụ cho xét duyệt và phân loại nợ. Kết quả từ hai mô hình này phục vụ cho hai mục đích khác nhau trong quá trình hoạt động nhằm hướng đến một mục tiêu là giảm thiểu rủi ro tín dụng. Kết quả XHTD xét duyệt giúp công tác xét duyệt cho vay được nhánh chóng, chính xác.

Kết quả XHTD phân loại nợ dùng để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao về quản trị rủi ro đối với NHTM.

3.3.2.4. Quản trị dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay


Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét cho vay. Tuy nhiên những RRTD rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết được. Do đó việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ngân hàng. Do đó, tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng gia tăng, góp phần vào giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Để chuyển tải cơ bản một cách chi tiết, đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật, đồng thời bổ sung những quy định phù hợp về giao dịch bảo đảm trong cho vay cũng như đảm bảo sự thống nhất áp dụng trong toàn hệ thống về bảo đảm tiền vay, từ khâu xem xét, thẩm định, đánh giá, chấp nhận biện pháp bảo đảm và TSĐB cũng như kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tài sản và xử lý tài sản khi khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

Theo đó, quy định này sẽ hướng dẫn chi tiết cách thức tiến hành định giá TSĐB tiền vay, các loại giấy tờ cần thiết đối với từng loại tài sản, cách thức thực hiện một cách hợp pháp, hợp lệ khi tiến hành các thủ tục với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác trong việc cầm cố thế chấp tài sản, tỷ lệ thế chấp của từng loại tài sản.


3.3.2.5. Quản trị thông qua việc điều hành lãi suất cho vay


Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế còn nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng nặng nề, và một khi khách hàng vay gặp khó khăn trong kinh doanh thì ngân hàng cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, như vậy nguy cơ phát sinh nợ quá hạn sẽ tăng cao do khách hàng kinh doanh không có hiệu quả, không có khả năng trả nợ.

Vì vậy, để tạo điều kiện cho khách hàng giảm bớt áp lực về chi phí lãi vay trong điều kiện khó khăn như hiện nay, ACB đã có những chính sách lãi suất hỗ trợ kịp thời và phù hợp với chỉ đạo của NHNN cũng như của ACB. Thực tế cho thấy chính sách lãi suất là một trong những công cụ cần thiết trong QTRRTD nhằm có những giải pháp can thiệp kịp thời để hạn chế tối đa RRTD xảy ra.

Ngoài ra ngân hàng ACB còn thực hiện các biện pháp hạn chế nợ xấu khác như:


- Phân loại các khoản vay của khách hàng


Các khoản vay của khách hàng căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng tương ứng được phân thành 5 nhóm nợ sau:

Phân loại nợ theo hệ thống chấm điểm tín dụng


Phân loại nợ theo quyết định 493

Xếp hạn tín dụng AAA, AA, A Xếp hạn tín dụng BBB, BB, B Xếp hạn tín dụng CCC, CC Xếp hạn tín dụng C

Xếp hạn tín dụng D

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2: Nợ cần chú ý Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - 9

Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoảng nợ với ngân hàng mà có bất kỳ khoản nợ chuyển sang nhóm tủi ro cao hơn khi ngân hàng phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.


- Dự phòng rủi ro tín dụng


Việc tính cụ thể dự phòng cụ thể được căn cứ trên các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm nợ như sau:

Tỷ lệ dự phòng


Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%


Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%


Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%


Nhóm 4: nợ nghi ngờ 50%


Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 100%


Dự phòng cụ thể được tính theo số dư các khoản cho vay từng khách hàng tại ngày 30 tháng 11 năm 2013 trừ đi các giá trị khấu trừ các tài sản đảm bảo. Giá trị khấu trừ các tài sản đảm bảo được xác định theo các quy định của thông tư 02 và quyết định 18, chụ thể như sau:

Loại tài sản đảm bảo

Tỷ lệ khấu trừ tối đa (%)

Số dư trên tài khoản tiền gửi, số tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng VND do tổ chức tín dụng phát hành.

100%

Tín phiếu kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giất tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín

dụng phát hành

95%

Trái phiếu Chính phủ:


Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống

Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm

Có thời hạn còn lại trên 5 năm


95%


85%


80%

Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá

70%


do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trê Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch

chứng khoán.


Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán

65%

Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở gia dịch chứng khoán và Trung tâm giao

dịch chứng khoán.

50%

Bất động sản

50%

Các loại tài sản đảm bảo khác

30%

Theo thông tư 02, một khoản dự phòng chung cũng được lập với mức bằng 0,75% tổng số dư của các khoản cho vay khách hàng, không bao gồm các khoản cho vay khách hàng được phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn.

3.3.3. Đánh giá hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu của ACB

3.3.3.1. Kết quả đạt được

* Tỷ lệ quỹ DPRR/dư nợ xấu

Tỷ lệ quỹ DPRR/dư nợ xấu giảm qua các năm, điều này chứng tỏ khả năng bù đắp rủi ro của chi nhánh giảm xuống. Năm 2010, số trích lập DPRR của ACB là 256169 triệu đồng đồng nhưng năm 2012 tăng lên là 513025 triệu đồng và năm 2013 lại giảm xuống là 394144 triệu đồng. Tuy nhiên, do tỷ lệ nợ xấu qua các năm cứ tăng mạnh dần làm cho tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro giảm xuống.

* Tỷ lệ tài sản đảm bảo/tổng dư nợ

Tỷ lệ tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ của ngân hàng qua các năm giảm mạnh. Đây cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu của ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể như tỷ lệ tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ của ngân hàng năm 2011 là


248.70% nhưng đến năm 2012 giảm kỷ lục xuống còn 6.93% và sang năm 2013 lại tiếp tục giảm xuống chỉ còn 5.12%. Điều này làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng khá chông chênh với gánh nặng nợ không có tài sản đảm bảo này.

* Kết quả xử lý nợ xấu

Sau một thời gian tích cực triển khai đồng thời nhiều biện pháp xử lý, đến tháng 12/2013, NHTMCP Á Châu đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác quản trị nợ xấu, đã xử lý được nhiều khoản nợ tồn đọng trước đó. Tuy nhiên kết qua không cao.

Cụ thể, chất lượng tín dụng của NHTMCP Á châu trong năm 2013 không được cải thiện. Đến 31/12/2013 tỷ lệ nợ xấu là 3,03% cao hơn nhiều so với mức 0,34% vào cuối năm 2010. Đặc biệt tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng lên qua các năm, như năm 2011 là 0,94% đến năm 2012 là 2,5% và năm 2013 lại tăng lên đến 3,03%.

Tuy nhiên, mặc dù NHTMCP ACB đã tích cực áp dụng các biện pháp quản trị nợ xấu, song trong công tác quản trị nợ xấu vẫn chưa phát huy được hiệu quả của nó.

3.3.3.2. Tồn tại

Nợ xấu có xu hướng gia tăng

Theo kết quả nghiên cứu và đánh giá ở trên thì nợ xấu của ngân hàng TMCP Á Châu ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt nhưng hiện tại Ngân hàng chưa thể khắc phục được trong tình trạng hiện tại. Cụ thể như năm 2009 tỷ lệ nợ xấu chỉ là 0,49% nhưng đến năm 2014 con số này tăng lên đến 3%.

Bảng 3.13. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn (2009-2013)


Năm

2009

2010

2011

2012

2013

Nợ xấu (nhóm 3-5)

0,41%

0,34%

0,88%

2,46%

3,0%

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013

Công tác thu hồi nợ chưa đạt hiệu quả

Thu hồi nợ trực tiếp, bán và khai thác tài sản cùng một số biện pháp khác có hiệu quả chưa cao: tại NHTMCP Á Châu các khách nợ có nhiều loại khác nhau, để


thu được nợ thì phải phân loại và có các chính sách hợp lý, song kết quả thu nợ không cao. Hơn nữa, khi sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tiếp cận được vốn tín dụng từ Ngân hàng của các doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn dẫn đến tâm lý không muốn trả các khoản nợ đến hạn từ phía khách hàng khiến cho tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Đồng thời lãi suất tín dụng tăng cao, tình hình vay vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn tới chi phí giá thành sản phẩm cao, lợi nhuận giảm, kèm theo đó là năng lực tài chính suy giảm, vốn luân chuyển chậm, không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ Ngân hàng dẫn tới nợ quá hạn tăng đột biến. Các doanh nghiệp khó khăn về tài chính đều gặp phải trở ngại trong việc thanh toán tiền hàng, việc thu tiền bán hàng chậm, doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn dẫn đến những hạn chế trong công tác thu hồi nợ của NHTMCP Á Châu.

3.3.3.3. Nguyên nhân tồn tại

* Nguyên nhân chủ quan

+ Từ phía Ngân hàng

Cơ cấu cho vay không hợp lý

Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, điều này tiềm ẩn nợ xấu phát sinh. Thực tế cho thấy các khoản nợ chuyển quá hạn trong thời gian qua hầu hết rơi vào các cá nhân và DNNN, và trung vào lĩnh vực xác định cơ sở hạ tầng và các mặt hàng xe máy, ô tô, chế biến thủy hải sản, hoặc Chủ doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật…

Khó khăn về phía thị trường

Trong thời gian qua, thị trường bất động sản Việt Nam nói chung tuy có dấu hiệu phục hồi song cũng gây không ít khó khăn lớn cho các Ngân hàng và công ty khi xử lý tài sản đảm bảo. Nguyên nhân chính do Nhà nước ban hành một loạt các quy chế liên quan đến quản lý đất đai, các chế tài liên quan đến chuyển nhượng nhà đất…điều này đã khiến cho các Ngân hàng và các công ty khi xử lý tài sản đảm bảo gặp phải các vướng mắc đáng kể.

Trình độ cán bộ hạn chế và rủi ro đạo đức


Hiện nay tại NHTMCP Á Châu đã có nhiều đổi mới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ như việc mở ra các kỳ thi tuyển để chọn nhân viên có trình độ cao. Song việc sắp xếp vào các vị trí trong Ngân hàng vẫn chưa được tối ưu, chế độ đãi ngộ chưa được hợp lý, do đó, hàng năm Ngân hàng luôn mất đi một số lượng lớn nhân viên mới tuyển vào. Thời gian gần đây vẫn còn hiện tượng cán bộ làm việc chưa chuyên tâm, chất lượng các báo cáo thẩm định, kiểm tra vốn vay còn nhiều điểm cần khắc phục. Tính chủ động sáng tạo trong công việc còn hạn chế. Thậm chí, tuy không nhiều song vẫn còn có các trường hợp vi phạm Quy chế cho vay, che dấu không báo cáo cho lãnh đạo kịp thời các diễn biến của khoản vay. Vấn đề rủi ro đạo đức thời gian qua cũng còn nhiều bất cập. Tất cả các vụ án này đều liên quan đến các cán bộ của Ngân hàng thoái hóa biến chất.

Kiểm tra kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin chưa đáp ứng yêu cầu

Tại NHTMCP Á Châu, phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa đủ mạnh về số lượng và trình độ cán bộ. Thiếu phương tiện và điều kiện nắm bắt thông tin, nên không thực hiện được nhiệm vụ nắm bắt hoạt động của NHTMCP Á Châu, đó là công tác kiểm tra kiểm soát không có môi trường công nghệ thông tin hỗ trợ. Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ làm việc đôi lúc còn bị động do còn phải tham gia vào nhiều những công việc khác ngoài chương trình công tác đã được phê duyệt. Do vậy mà đôi khi đã không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đi đôi với nó là hệ thống thông tin quản lý nghèo nàn, thiếu chính xác và có thể bị bóp méo dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Phòng Thông tin tín dụng đã đi vào hoạt động nhưng vẫn chỉ đưa ra những thông tin chung chung, chưa thực sự sát với thực tế.

Chưa gắn trách nhiệm của cán bộ liên quan với chất lượng tín dụng

Việc triển khai xử lý nợ xấu chưa gắn với việc quy trách nhiệm đến cán bộ tín dụng và người có trách nhiệm liên quan. Thực tế xem xét từng trường hợp đề nghị xử lý rủi ro cụ thể thấy rằng nguyên nhân của một số khoản nợ xấu là do chưa theo dõi, kiểm soát trước và sau khi cho vay.

Sự phối hợp xử lý nợ xấu giữa các bộ phận


Quá trình xử lý nợ xấu của NHTMCP Á Châu cho thấy cơ chế điều hành và sự phối hợp giữa các phòng ban tại Hội Sở Chính với các Chi Nhánh và đặc biệt là với AMC còn yếu.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, để thực hiện mục đích nghiên cứu, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn các nội dung nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu định tính: phương pháp này được sử dụng để phân tích đánh giá kết quả, hiệu quả kinh doanh cũng như phân tích tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu của ngân hàng TMCP Á Châu. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng được tác giả sử dụng để đánh nguyên nhân thật sự tác động đến nợ xấu của ngân hàng thông qua ý kiến của các nhà chuyên môn và khách hàng.

Phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế: để có cái nhìn khách quan hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu ngaòi các chỉ tiêu đã phân tích nhằm đo lường hoạt động hạn chế xử lý nợ xấu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra, khảo sát khách hàng dựa trên bảng câu hỏi khảo sát. Việc thăm dò ý kiến khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các chuyên gia tại các chi nhánh ACB thông qua phiếu điều tra, khảo sát sẽ giúp cho ACB rút ra được những tồn tại, điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng này.

Xây dựng bảng hỏi

Để xây dựng bảng hỏi một cách chính xác và phù hợp với lĩnh vực ngân hàng, tác giả đã soạn thảo một bảng hỏi bao gồm các yếu tố tác động gây nên tình trạng nợ xấu của ngân hàng. Sau đó, lấy ý kiến đóng góp từ những nhà chuyên môn để hoàn thiện bản hỏi trước khi tiến hành khảo sát khách hàng.

Quy trình khảo sát lấy ý kiến khách hàng

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/02/2024