+ Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng là 361,68 ha (chiếm 0,29 % diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,02 % diện tích tự nhiên), gồm: đất tôn giáo là 141,83 ha; đất tín ngưỡng là 219,85 ha.
+ Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 6.585,82 ha (chiếm 5,26 % diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,40 % diện tích tự nhiên).
+ Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 33.064,32 ha (chiếm 26,41 % diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 2,00 % diện tích tự nhiên), gồm: đất sông ngòi, kênh, rạch, suối là 25.001,46 ha; đất có mặt nước chuyên dùng là 8.062,86 ha.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp khác là 153,36 ha (chiếm 0,12 % diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,01 % diện tích tự nhiên).
- Tổng diện tích đất chưa sử dụng: 284.440,07 ha (chiếm 17,25 % diện tích đất tự nhiên). Trong đó:
+ Diện tích đất bằng chưa sử dụng là 10.800,28 ha (chiếm 3,80 % diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,65 % diện tích tự nhiên).
+ Diện tích đất núi chưa sử dụng là 262.658,77 ha (chiếm 92,34 % diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 15,92 % diện tích tự nhiên).
+ Diện tích đất núi đá không có rừng cây là 10.981,02 ha (chiếm 3,86
% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 0,67 % diện tích tự nhiên).
* Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng:
Đến 01/01/2011, Tổng diện tích theo đối tượng sử dụng trong toàn tỉnh Nghệ An là 1.0810226,19 ha (chiếm 65,55% diện tích tự nhiên).
- Tổng diện tích đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng: 983.689,25 ha. Trong đó:
+ Diện tích do hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 587.947,52 ha (chiếm 54,38 % diện tích đất nông nghiệp).
+ Diện tích do Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng là 20.523,95 ha (chiếm 1,66 % diện tích đất nông nghiệp).
+ Diện tích do các tổ chức kinh tế sử dụng là 116.468,87 ha (chiếm 9,39 % diện tích đất nông nghiệp).
+ Diện tích do các cơ quan, đơn vị của Nhà nước sử dụng là 246.587,11 ha (chiếm 19,89 % diện tích đất nông nghiệp).
+ Diện tích do các tổ chức khác sử dụng là 11.183,73 ha (chiếm 0,90
% diện tích đất nông nghiệp).
+ Diện tích do nhà đầu tư 100 % vốn nước ngoài sử dụng là 978,59 ha (chiếm 0,08 % diện tích đất nông nghiệp).
- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp theo đối tượng sử dụng: 49.219,24 ha. Trong đó:
+ Diện tích do hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 19.980,48 ha (chiếm 40,62 % diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích do Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng là 8.846,36 ha (chiếm 17,99 % diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích do các tổ chức kinh tế sử dụng là 12.465,80 ha (chiếm 25,32 % diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích do các cơ quan, đơn vị của Nhà nước sử dụng là 6.943,60 ha (chiếm 14,12 % diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích do các tổ chức khác sử dụng là 228,58 ha (chiếm 0,46 % diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích do các tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng là 514,90 ha (chiếm 10,33 % diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích do cộng đồng dân cư sử dụng là 239,52 ha (chiếm 0,49 % diện tích đất phi nông nghiệp).
- Tổng diện tích chưa sử dụng theo đối tượng sử dụng: 48.317,69 ha.
Trong đó:
+ Diện tích đã giao cho hộ gia đình, cá nhân nhưng chưa sử dụng là 44.946,84 ha (chiếm 93,02 % diện tích chưa sử dụng).
+ Diện tích đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức kinh tế, các cơ quan, đơn vị nhà nước, tổ chức khác nhưng chưa sử dụng là 3.326,05 ha (chiếm 6,88 % diện tích chưa sử dụng).
* Hiện trạng đất đai theo đối tượng được giao để quản lý:
Đến 01/01/2011, Tổng diện tích theo đối tượng được giao để quản lý trong toàn tỉnh Nghệ An là 568.142,43 ha (chiếm 34,45 % diện tích tự nhiên).
- Tổng diện tích đất nông nghiệp theo đối tượng được giao để quản lý: 255.987,60 ha. Trong đó:
+ Diện tích cộng đồng dân cư quản lý là 100.296,46 ha (chiếm 8,09 % diện tích đất nông nghiệp).
+ Diện tích Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý là 155.691,14 ha (chiếm 12,56 % diện tích đất nông nghiệp).
- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp theo đối tượng được giao để quản lý: 76.032,45 ha. Trong đó:
+ Diện tích Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý là 71.062,16 ha (chiếm 56,75 % diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích tổ chức phát triển quỹ đất quản lý là 46,73 ha (chiếm 0,04
% diện tích đất phi nông nghiệp).
+ Diện tích tổ chức khác quản lý là 4.923,56 ha (chiếm 3,90 % diện tích đất phi nông nghiệp).
- Tổng diện tích đất chưa sử dụng theo đối tượng được giao để quản lý: 236.122,38 ha. Trong đó:
+ Diện tích Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý là 180.907,04 ha (chiếm 63,60 % diện tích đất chưa sử dụng).
+ Diện tích cộng đồng dân cư quản lý là 55.180,65 ha (chiếm 19,40 % diện tích đất chưa sử dụng).
+ Diện tích tổ chức khác quản lý là 34,69 ha (chiếm 0,01 % diện tích đất chưa sử dụng).
2.1.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
a) Những kết quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Từ ngày Luật Đất đai năm 2003 ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/7/2004) thì công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt được những kết quả nhất định sau đây [30]:
- Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Các cấp, ngành tỉnh Nghệ An đã ban hành 35 văn bản quy phạm pháp luật (4 Chỉ thị và 31 Quyết định) và hàng năm ban hành 20 bảng giá đất của 20 huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh. Các văn bản quy phạm chủ yếu quy định và hướng dẫn về các nội dung sau: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ quan, tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất và sản xuất kinh doanh kết hợp nhà ở để bán và cho thuê tại vị trí có giá trị sinh lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An...
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nghệ An đã tiến hành lập phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2006 - 2010) đã trình HĐND tỉnh thông qua vào thời điểm năm 2006 và được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 50/2007/NQ-TTg ngày 13/9/2007; có 20/20 đơn vị cấp huyện thực hiện lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có 330/479 đơn vị cấp xã thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010:
+ Đối với đất nông nghiệp: Theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nghệ An đến năm 2010 thì toàn tỉnh sẽ có 1.448.720 ha diện tích đất nông nghiệp; kết quả thực hiện đến năm 2009 diện tích đất nông nghiệp là 1.174.147 ha, đạt được 81,05% chỉ tiêu quy hoạch. Trong nhóm đất nông nghiệp thì tiến độ thực hiện quy hoạch đối đất lâm nghiệp đạt tỷ lệ thấp 77,74%.
+ Đối với đất phi nông nghiệp: Chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp đến năm 2010 toàn tỉnh là 121.263 ha; kết quả thực hiện đến năm 2009 là 118.171,6 ha, đạt 97,45% chỉ tiêu quy hoạch. Nhìn chung tiến độ thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đối với nhóm đất phi nông nghiệp đạt tiến độ, một số chỉ tiêu đăng ký nhu cầu trong điều chỉnh quy hoạch đến năm 2010 hiện nay đã thực hiện vượt chỉ tiêu như đất ở, đất quốc phòng an ninh, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sử, đất tôn giáo tín ngưỡng,...
+ Đối với đất chưa sử dụng: Tiến độ chuyển mục đích đất chưa sử dụng còn quá chậm so với phương án điều chỉnh quy hoạch đã được duyệt (diện tích đất chưa sử dụng theo quy hoạch đến năm 2010 là 79.085 ha, diện tích hiện tại là 356.749 ha).
- Về giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân:
+ Giao đất: năm 2005 giao 2541 lô đất (trong đó định giá đất là 1234 lô đất), diện tích 54,49 ha, tiền sử dụng đất thu được là 131,59 tỷ đồng; năm
2006 giao 2935 lô đất (trong đó định giá đất là 1676 lô đất) với diện tích 145,43 ha, tiền sử dụng đất thu được là 321,51 tỷ đồng; năm 2007 giao 4459 (trong đó định giá đất là 368 lô đất) với diện tích 184,26 ha, tiền sử dụng đất thu được là 471,60 tỷ đồng; năm 2008 giao 1677 lô đất (trong đó định giá đất là 09 lô đất) với diện tích 99,80 ha, tiền sử dụng đất thu được là 189,94 tỷ đồng.
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: đã lập thủ tục cho 12.833 trường hợp chuyển nhượng với diện tích là 216,531 ha đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp.
+ Thuê đất: thực hiện cho 30 trường hợp thuê đất với diện tích là 472,4 ha đất để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nông nghiệp và phi nông nghiệp.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất: cho phép chuyển mục đích 904 trường hợp với 242,452 ha đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp.
- Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức:
+ Cho thuê đất: tỉnh Nghệ An đã thực hiện cho 214 tổ chức đang sử dụng đất trước 01/7/2004 thuê đất, với diện tích cho thuê là 158,77 ha và cho 721 tổ chức thuê đất mới, với diện tích 52.893,49 ha.
+ Giao đất: tỉnh Nghệ An đã thực hiện giao đất mới 198 hồ sơ, với diện tích 661,05 ha;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất: tỉnh Nghê An quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho 05 trường hợp với tổng diện tích là 4,76 ha.
- Về thu hồi đất:
Thu hồi đất để thực hiện dự án: toàn tỉnh đã tiến hành thu hồi 33.356,84 ha để thực hiện 485 dự án.
Thu hồi đất do vi phạm Luật Đất đai: thu hồi đất 51 vị trí với tổng diện tích là 67,42 ha do không sử dụng đất hoặc dự án chậm tiến độ quy định
và thu hồi 7,42 ha đất của 03 tổ chức đang sử dụng đất nhưng sử dụng không hiệu quả, để hoang hóa.
- Về bồi thường, giải phóng mặt bằng:
Toàn tỉnh Nghệ An đã thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng 6129.67 ha đất với tổng kinh phí bồi thường là 840,44 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Thống kê số liệu tỉnh Nghệ An đã thu hồi,
bồi thường giải phóng mặt bằng từ năm 2004 đến năm 2010
Năm thực hiện | Diện tích thu hồi (ha) | Trong đó sử dụng từ các loại đất | Kinh phí (tỷ đồng) | |||||
Đất ở (ha) | Vườn (ha) | Nông nghiệp (ha) | Lâm nghiệp (ha) | Khác (ha) | ||||
1 | 2004 | 143.44 | 1.06 | 4.77 | 126.01 | 6.22 | 5.38 | 23.36 |
2 | 2005 | 573.01 | 4.31 | 52.69 | 120.01 | 390.92 | 5.08 | 132.46 |
3 | 2006 | 266.3 | 3.69 | 4.36 | 173.43 | 60.47 | 24.35 | 86.37 |
4 | 2007 | 4329.36 | 153.93 | 602.69 | 932.27 | 2153.94 | 486.53 | 224.35 |
5 | 2008 | 241.03 | 7.73 | 10.38 | 136.18 | 76.5 | 10.24 | 104.6 |
6 | 2009 | 298.6 | 4.6 | 11 | 163.45 | 87.45 | 32.1 | 116.5 |
7 | 2010 | 277.93 | 4.56 | 12.56 | 170.43 | 74.31 | 16.07 | 152.8 |
Tổng cộng | 6129.67 | 179.88 | 698.45 | 1821.78 | 2849.81 | 579.75 | 840.44 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Quyết Khiếu Nại Về Đất Đai Và Nguyên Tắc Giải Quyết Khiếu Nại Về Đất Đai
- Phân Biệt Khiếu Nại, Giải Quyết Khiếu Nại Với Tranh Chấp, Giải Quyết Tranh Chấp Về Đất Đai
- Sơ Đồ Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Đối Với Trường Hợp Không Có Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Hoặc Không Có Một Trong Các
- Tình Hình Khiếu Nại, Giải Quyết Khiếu Nại Về Đất Đai Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
- Tình Hình Giải Quyết Khiếu Nại Về Đất Đai Của Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh Nghệ An
- Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính nhà nước qua thực tiễn tỉnh Nghệ An - 10
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Về công tác đo đạc bản đồ:
Tỉnh Nghệ An đã hoàn thành đo đạc bản đồ được 66 xã với diện tích 63 ha, tỷ lệ 1/2000; 792 điểm lưới địa chính; 127.831 ha bản đồ lâm nghiệp cho 8 huyện (292 xã). Ngoài ra còn thực hiện đo đạc bản đồ địa chính để phục vụ cho việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước hồi đất....
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất ở đô thị: đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 107.635 hộ (trong tổng số 116.295 hộ sử
dụng đất ở đô thị), với diện tích 2.682,65 ha (trong tổng số 3.155,51 ha), đạt tỷ lệ 92,55% số hộ cần cấp (mức bình quân chung của cả nước tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị đạt 70%).
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất ở nông thôn: đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 493.629 hộ (trong tổng số 539.540 hộ nông nghiệp, với tổng diện tích 168.676,20 ha (trong tổng số 201.679,96 ha), đạt tỷ lệ 91,49% số hộ cần cấp.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp: đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho 68.304/82.186 hộ gia đình, cá nhân ở 18 huyện (trừ Thành phố Vinh và Thị xã Cửa Lò), đạt 83,11%; trong đó các huyện miền núi trọng điểm đã hoàn thành 100%.
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất chuyên dùng: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất an ninh được 59 vị trí /45 đơn vị (trong tổng số 64 vị trí/60 đơn vị), đạt 76,56%; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bộ đội biên phòng cho 22 vị trí/22 đơn vị (trong tổng số 47 vị trí/47 đơn vị), đạt 46,81%; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quân đội cho 154 vị trí/113 đơn vị (trong tổng số 219 vị trí/170 đơn vị), đạt 70,32%; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các doanh nghiệp cho 1054 vị trí sử dụng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan hành chính sự nghiệp cho 154 vị trí sử dụng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường học cho 288 vị trí sử dụng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các cơ sở tôn giáo cho 470 vị trí/306 đơn vị (trong tổng số 486 vị trí /319 đơn vị), đạt 96,71%.
b) Những hạn chế, vướng mắc trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai:
Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh ban hành nhiều và thời gian áp dụng của một văn bản không dài, không ổn định, hay phải sửa đổi, bổ sung, thay thế nhiều, nên việc tra cứu, nghiên cứu khó khăn.