Giải Quyết Khiếu Nại Về Đất Đai Và Nguyên Tắc Giải Quyết Khiếu Nại Về Đất Đai

đất của các cơ sở nói trên để sử dụng hoặc tịch thu một số cơ sở để làm trụ sở cơ quan, trường học… đến nay các cơ sở đó đòi lại nhưng Nhà nước không trả lại được nên dẫn đến khiếu kiện của các cơ sở đó; một số người được các nhà thờ, dòng tu, chùa chiền, nhà thờ họ cho đất để ở, người dân đã xây dựng nhà kiên cố, hoặc lấn chiếm thêm đất của các cơ sở nói trên dẫn đến việc các cơ sở nói trên đòi lại đất, nhà.


1.2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI VÀ NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI

1.2.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai

Giải quyết khiếu nại được hiểu là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có đúng pháp luật hay không, từ đó đưa ra các giải pháp xử lý phù hợp. Khoản 13 Điều 2 của Luật khiếu nại, tố cáo quy định: "Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người khiếu nại" [11, tr. 12]. Như vậy, giải quyết khiếu nại bao gồm các công việc: xác minh để làm rõ các tình tiết sự việc; kết luận về nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ vào quy định của pháp luật xử lý từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại từ đó quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại, chấm dứt quyết định hành chính, bị khiếu nại; quyết định việc bồi thường thiệt hại cho người khiếu nại (nếu có) hoặc giải quyết các vấn đề cụ thể khác trong nội dung khiếu nại.

Hiện nay, Luật Đất đai năm 2003 quy định trong lĩnh vực đất đai có hai loại giải quyết khiếu nại: giải quyết khiếu nại một số quyết định hành chính, hành vi hành chính cơ bản trong quản lý đất đai thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai; giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi hành chính khác trong lĩnh vực đất đai thì thực hiện theo quy định chung của pháp luật về khiếu nại.

a) Về giải quyết một số quyết định hành chính, hành vi hành chính cơ bản trong quản lý đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai

Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 quy định giải quyết khiếu nại về một số quyết định hành chính, hành vi hành chính (các quyết định, hành vi theo Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003) như sau:

- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;

- Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân;

- Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

- Việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này.

Điều 163, Điều 164 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 quy định:

- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với Quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

+ Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

+ Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với Quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung ương trực thuộc Trung ương thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết

khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với Quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

+ Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

+ Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không đồng ý với Quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Điều 63, Điều 64 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ "Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai" đã quy định, sửa đổi về trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

+ Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

+ Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định giải quyết lần hai, phải được công bố

công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

+ Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

+ Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Điều 264 Luật Tố tụng hành chính đã sửa đổi, bổ sung Điều 138 của Luật đất đai về khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai như sau: Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Sơ đồ về giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính (các quyết định, hành vi quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) theo pháp luật về đất đai như sau:

Công dân, cơ quan, tổ chức khiếu nại


Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Tòa án nhân dân cấp huyện

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính (các quyết định, hành vi quy định tại Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) theo pháp luật về đất đai

b) Về giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính khác trong lĩnh vực đất đai:

Điều 165 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 quy định: Việc giải quyết khiếu nại đối với Quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không thuộc Quyết định quy định tại Điều 162 Nghị định Nghị định 181/2004/NĐ- CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 65 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ đã quy định về việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 63 và Điều 64 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP như sau:

- Việc giải quyết khiếu nại đối với hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hành vi hành chính của cán bộ, công chức

thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường và quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại Điều 63 và Điều 64 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính loại này được quy định cụ thể tại Luật khiếu nại, tố cáo (sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005) và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Công dân, cơ quan, tổ chức khiếu nại

Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môitrường

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Tàinguyên và Môitrường

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Bộ Tài

nguyên và Môi trường

Sơ đồ về giải quyết khiếu nại các Quyết định hành chính, hành vi hành chính đất đai khác theo pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại (các quyết định, hành vi từ cấp tỉnh trở xuống) như sau:



Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Tòa án nhân dân cấp huyện

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Tòa án nhân dân cấp huyện

Tòa án

Tòa án

nhân

nhân dân

dân cấp

cấp tỉnh

tỉnh


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính nhà nước qua thực tiễn tỉnh Nghệ An - 4



Tòa án nhân dân cấp huyện

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Tòa án nhân dân cấp tỉnh


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính đất đai khác theo pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại (các quyết định, hành vi từ cấp tỉnh trở xuống)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/11/2023