Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Khẩu.


- Factoring tuyệt đối: nhà Factor gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập khẩu không trả tiền.

Tín dụng bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay để hoạt dộng sản xuất kinh doanh của mình dù bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời giúp nhà xuất khẩu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài thời gian. Vì vậy nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí khá cao khi được bao thanh toán.Nhìn chung tín dụng bao thanh toán đặc biệt thích hợp với các giao dịch áp dụng phương thức thanh toán ghi sổ, cho phép người mua hưởng tín dụng cung ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ tiền hàng từ nhà nhập khẩu nước ngoài.

Tín dụng thuê mua ( Leasing ).

Thuê mua là hình thức tài trợ vốn ra đời ở Mĩ vào năm 1952, sau đó thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm 1960 và dần dần hiện nay đang được các nước trên thế giới áp dụng.

Thuê mua là hình thức thuê tài sản dài hạn mà trong thời gian đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người sử dụng. Người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc thời hạn họ có thể được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê hay được quyền thuê tiếp. Điều này tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên khi ký kết hợp đồng thuê. Có hai loại hình thức thuê: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.

- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê khi kết thúc thời hạn thuê.

- Cho thuê vận hành: Bên đi thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian ngắn để sử dụng vào mục đích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê.

So với hình thức cho vay truyền thống, hình thức thuê mua này có ưu điểm sau:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

- Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập tức mà trả tiền thuê thiết bị theo định kỳ, tạo điều kiện cho các doanh nghiẹp chủ động hơn về vốn để tập trung sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể đi thuê thiết bị để sản xuất và dùng một lợi thu được từ tài sản để trả tiền thuê định kỳ.

- So với đi vay ngân hàng, việc thế chấp để được thuê máy móc thiết bị đơn giản hơn nhiều do thiết bị thuê thộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong suốt thời gian thuê, nên khi bên thuê không trả được nợ, bên cho thuê có thể láy lạitoàn bộ tài sản cho thuê. Ngày nay các ngân hàng thường lập công ty tài chính riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong phú thêm hoạt động của mình.

Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - 4

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu.

Hoạt động TDTTXK của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố khác nhau. Muốn thúc đẩy hoạt động TDTTXK phát triển thì ngân hàng phải xác định được yếu tố nào tác động nhiều đến ngân hàng và mức độ ảnh hưởng đó như thế nào. Nếu lấy ngân hàng làm ranh giới, thì các yếu tố này có thể được chia thành các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố bên ngoài ngân hàng.

1.3.4.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng.

Nhóm yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan đến mô hình tổ chức quản lý của ngân hàng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng, năng lực tài trợ của ngân hàng,….Những yếu tố này mạnh hay yếu sẽ đòi hỏi các nhà quản trị của ngân hàng phải tìm ra hình thức tổ chức, sắp xếp sao cho phù hợp với năng lực hiện có của ngân hàng.

Mô hình tổ chức quản lý và các quy trình nghiệp vụ.

Hoạt động của ngân hàng có thuận lợi và đạt hiệu quả cao không thì yếu tố đầu tiên phải xem xét đến là bộ máy tổ chức quản lý và các quy trình nghiệp vụ được thực hiện trong ngân hàng như thế nào. Bộ máy tổ chức và các quy trình nghiệp vụ quy định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và sự phối hợp giữa các bộ phận trong việc thực hiện nghiệp vụ TDTTXK. Tổ chức bộ máy


và các quy trình nghiệp vụ phù hợp sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, hạn chế

rủi ro trong công tác tín dụng.

Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.

Do nghiệp vụ TDTTXK liên quan đến thông lệ, tập quán quốc tế và luật pháp quốc gia, do đó cán bộ tín dụng, trước hết thạo ngôn ngữ nghiệp vụ, tinh thông nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm thực tế. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Các cán bộ này phải được đào tạo kĩ càng theo hướng chuyên nghiệp hoá, ví dụ như: chuyên gia thanh toán hàng xuất, chuyên gia tài trợ xuất khẩu theo hình thức chiết khấu, chuyên gia bảo lãnh…Một khi khách hàng được phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn cao đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp nhất, họ sẽ cảm thấy hài lòng và chọn ngân hàng làm nơi giao dịch. Mặt khác trình độ cán bộ vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ một cách chính xác và hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động.

Công nghệ của ngân hàng.

Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và các chương trình ứng dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động và các sản phẩm tài trợ xuất khẩu. Việc nối mạng thông tin cũng giúp cho ngân hàng quảng bá hoạt động và các sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ và thực hiện tài trợ lại cho khách hàng. Chính những hoạt động này là tiền đề thúc đẩy hoạt động TDTTXK

Với thực tiễn môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện tại: các yếu tố trên rất quan trọng. Để thực hiện Hiệp định thương mại Việt – Mĩ và gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng Mĩ sẽ được nới lỏng các quy định về hoạt động của ngân hàng nước ngoài, cho phép cung cấp các dịch vụ mà ngân hàng nước ngoài hơn hẳn các NHTM Việt Nam về công nghệ, trình độ quản lý thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu…, được phép tái cấp vốn


và tái chiết khấu từ ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam phải thực hiện tái cơ cấu theo đúng yêu cầu của WTO. Đây thực sự là một thách thức buộc các NHTM Việt Nam phải chuyên môn hoá và phát triển dịch vụ ngay từ bây giờ để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Trong đó, tài trợ xuất nhập khẩu là vấn đề nhạy cảm nhất vì gắn liền với các yếu tố công nghệ, nguồn vốn, trình độ quản lý.

Năng lực tài trợ của ngân hàng.

Năng lực tài trợ của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng. Đối với bất kỳ một tổ chức tài chính nào thì nguồn vốn là yếu tố xương sống. Nguồn vốn của một tổ chức tín dụng bao gồm: vốn ngân sách Nhà Nước; vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế, từ việc phát hành trái phiếu, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Việc thực hiện hoạt động TDTTXK đòi hỏi vốn lớn, nếu nguồn vốn của ngân hàng nhỏ không đáp ứng được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ tìm đến với các ngân hàng khác có đủ khả năng cung ứng. Do vậy để thực hiện tốt hoạt động TDTTXK thì ngân hàng phái có tiềm lực về nguồn vốn lớn mạnh.

Hệ thống ngân hàng đại lý.

Xu hướng phát triển mở rộng thị trường hoạt động, phạm vi giao dịch, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh và uy tín của ngân hàng là một xu thế tất yếu của bất kỳ ngân hàng nào trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay. Để làm được điều đó thì quy mô kinh doanh của ngân hàng phải đủ lớn để tạo uy tín trên thương trường, trên cơ sở đó hình thành các mối quan hệ ngân hàng đại lý trong các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Các ngân hàng đại lý ở các nước không chỉ là đối tác kinh doanh quan trọng, mà còn là tai mắt và nguồn cung cấp thông tin và tư vấn đáng tin cậy về khách hàng ở nước ngoài trong các thương vụ và các giao dịch khác có liên quan.

Uy tín của ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế.

Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong phú cả về quy mô và chất lượng, điều này sẽ thu hút số lượng lớn các


khách hàng đến với ngân hàng. Trong hoạt động TDTTXK, uy tín của ngân hàng càng đống vai trò quan trọng, cam kết của ngân hàng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình thực hiện của giao dịch thương mại. Cam kết do một ngân hàng có uy tín phát hành sẽ dễ dàng được chấp nhận, giảm các chi phí không cần thiết cho người mua và người bán, gây lòng tin đối với khách hàng, từ đó sẽ có nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn, phát triển được các hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tài trợ xuất khẩu nói riêng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, kĩ thuật xử lý nghiệp vụ, quy mô của nguồn vốn huy động và cho vay, sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng…

1.3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng.

Nhóm yếu tố này bao gồm chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà Nước; môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu;…Sự biến động của bất kỳ nhân tố nào trong số các nhóm nhân tố trên đều cũng đều tác động đến hoạt động TDTTXK của ngân hàng. Nó sẽ tác động là thu hẹp hoặc là mở rộng hoạt động TDTTXK của ngân hàng.

Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà Nước.

Các hoạt động kinh tế nói cung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng chịu sự tác động lớn bởi chủ trương chính sách, đường lối phát triển kinh tế của Nhà Nước.

- Về mặt tích cực: chính sách vĩ mô của Nhà Nước có thể tạo điều kiện TDTTXK của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Nếu Nhà Nước dùng chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng tài trợ của ngân hàng gia tăng. Các ngân hàng có thể có chính sách TDTTXK tự do hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dương luôn là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động TDTTXK chủ yếu diễn ra theo hình thức cho vay ngoại tệ, nên việc ngân hàng Nhà Nước mở rộng biên độ điều hành tỷ giá linh hoạt và đưa các quy định mới về quản lý trạng thái ngoại tệ một


cách chặt chẽ sẽ tạo cho các NHTM tăng mua ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng xuất nhập khẩu.

- Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước có thể gây ra nhiều rủi ro cho hoạt động TDTTXK của ngân hàng. Nếu Nhà Nước không có chiến lược hướng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động tài trợ của ngân hàng đạt hiệu quả không cao, lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Khi Nhà Nước áp đặt một hàng rào thuế quan, phi thuế quan sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu, như vậy nhu cầu tài trợ cũng giảm.

Tóm lại, cơ chế chính sách của Nhà Nước có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp – khách hàng của ngân hàng. Trong môi trường kinh doanh mà cơ chế chính sách hay thay đổi sẽ tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của ngân hàng, tạo ra nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước.

Đất nước, khu vực mà có nền kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc luôn bị biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến sự mất lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mất lòng tin của nhân dân. Như vậy làm khả năng huy động vốn khó khăn, nguồn vốn tài trợ của ngân hàng bị hạn chế, hoạt động của ngân hàng bị thu hẹp, trong đó có hoạt động TDTTXK. Thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam Á đã chứng minh điều đó. Hoạt động của các ngành, các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc biệt hoạt động của hệ thống ngân hàng đã bịảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt các ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia rơi vào phá sản do không thu lại được các khoản nợ, không tài trợ được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tiêu dùng giảm. Tình hình chính trị, xã hội bất ổn cũng như thiên tai, dịch hoạ cũng là nguyên nhân bất khả kháng gây ra rủi ro đối với các khoản tài trợ của ngân hàng.

Các yếu tố từ phía doanh nghiệp xuất khẩu như: tình hình hoạt động sản


xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ kinh doanh, hành vi đạo đức của doanh nghiệp. Do hoạt động TDTTXK có liên quan đến thông lệ, tập quán quốc tế và luật pháp quốc gia nên đòi hỏi cả doanh nghiệp và ngân hàng phải có trình độ nhất định về các yếu tố đó. Mặt khác để nhận được nguồn vốn tài trợ của ngân hàng thì các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được các điều kiện mà ngân hàng đưa ra. Việc doanh nghiệp giả mạo các chứng từ để nhận được tài trợ của ngân hàng hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó yếu tố hành vi đạo đức của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TDTTXK của ngân hàng.


Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, chuyên đề đã trình bày một số vấn đề lí luận chung

về TDTTXK :

_ Sự ra đời và phát triển của NHTM.

_ Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TDNH.

_ TDTTXK: khái niệm, vai trò, các hình thức TDTTXK và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTTXK.

Đây sẽ cơ sơ lí luận cần thiết để phân tích thực trạng hoạt động

TDTTXK tại NHNTVN trong chương 2.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM


2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.

2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN.

Tên tiếng việt: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Tên tiếng anh: Banh for Foreign of Vietnam.

Tên viết tắt tiếng anh: Vietcombank.

Trụ sở chính: số 198, đường Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Điện thoại: 84 – 4 – 9.343.137.

Fax : 84 – 4 – 8.241.395.

Telex : 411504/411209 VCB VT. SWIFT : BFTVVNVX.

Website : www.vietcombank.com.vn

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105922.

Vốn điều lệ: QĐ số 1476/2001/QĐ – NHNN do Ngân hàng Nhà Nước ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2001 chuẩn y vốn điều lệ của NHNT là 1.100.000 triệu đồng Việt Nam. Vốn điều lệ của NHNT được bổ sung theo từng thời kỳ: tại thời điểm 31/12/2004 là 4.206.527 triệu đồng Việt Nam, tại thời điểm 31/12/2005 là 4.279.127 triệu đồng Việt Nam.

Lĩnh vực kinh doanh: huy động vốn, hoạt động tín dung, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các hoạt động khác bao gồm: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ…

Thời gian hoạt động: 99 năm kể từ ngày Thống đốc NHNN ký quyết định

lai NHNT theo quyết định số 286/QĐ – NH5 ngày 21/9/1996.

Mã số thuế: 0100112437 tại Cục thuế Hà Nội.

Tài khoản Việt Nam đồng số 453100301 mở tại Sở giao dịch Ngân hàng

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 03/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí