Một Số Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Ở Bidv.

+ Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ ngân hàng- tài chính tại Việt Nam và từng bước mở rộng hoạt động ra nước ngoài.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng cho mô hình tập đoàn cho hội nhập, đảm bảo các quyền lợi và cơ hội phát triển nghề nghiệp của người lao động.

+ Xây dựng và phát triển thương hiệu- văn hoá kinh doanh BIDV trên cơ sở kế thừa truyền thống 50 năm hoạt động và đón nhận, chọn lọc các giá trị mới.

2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong những năm tới của BIDV.

Với phương châm đa dạng hoá các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, BIDV đã đề ra phương hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong những năm tới như sau:

- Tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ để có đủ vốn cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.

- Tập trung có định hướng vào lĩnh vực tài trợ cho các dự án nhập dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu.

- Phát triển mạnh hoạt động các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu là các nghiệp vụ có liên quan đến tài trợ xuất nhập khẩu.

- Nâng cao chất lượng các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu mà BIDV đang triển khai.

- Hoàn thiện các quy chế về các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV, đảm bảo nguyên tắc đơn giản hoá về mặt thủ tục, đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tại chỗ và từ xa. Xây dựng hệ thống thông tin để phục vụ công tác dự báo, dự đoán, phòng ngừa rủi ro cho các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.

III. Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhậpkhẩu ở BIDV.‌

Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 12

1. Đối với BIDV.

1.1.Tăng cường khả năng nguồn vốn.

Nhằm mục đích tăng trưởng nguồn vốn trong những năm tiếp theo, tạo tiềm lực cho phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, BIDV có thể tiến hành các biện pháp sau:

- Có chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý: Đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Lãi suất cao chính là một động lực để thu hút tiền gửi và tiền tiết kiệm của khách hàng. Tuy nhiên, việc tăng lãi suất huy động vốn không phải là một vấn đề đơn giản vì đây là chi phí đầu vào cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu chi phí cao thì sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm. Lãi suất hợp lý nghĩa là vừa đảm bảo mức chi phí huy động không quá cao. Muốn đưa ra chính sách lãi suất hợp lý thì ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu vốn trong từng thời kỳ, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đồng thời phải luôn theo dõi tình hình lãi suất của các ngân hàng thương mại khác để có biện pháp điều chỉnh tức thời nhằm đảm bảo tính cạnh tranh.

- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như phát hành các giấy tờ có giá dài hạn, phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, huy động tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD, tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá USD...

- Mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập thêm các chi nhánh, các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm tại các địa bàn có nhiều tiềm năng như khu vực đông dân cư, các trung tâm thương mại, các khu đô thị mới... vừa tạo thuận lợi cho khách hàng, vừa có thể mở rộng quy mô hoạt động.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền: BIDV nên có những điểm giao dịch phục vụ cả ngày nghỉ hay ngoài giờ hành chính như nhiều ngân hàng trên thế giới vẫn thường tiến hành để tạo thuận lợi cho khách hàng.

BIDV nên áp dụng các phương thức rút tiền và thanh toán lãi một cách linh hoạt vì lợi ích của khách hàng. BIDV nên cho phép khách hàng gửi tiền một nơi nhưng có thể rút tiền ở nhiều nơi trong hệ thống phòng giao dịch của ngân hàng chứ không nhất thiết là gửi ở đâu thì chỉ được đến nơi đó rút. Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích, ngân hàng sẽ trả lãi sao cho phù hợp với mục đích của khách hàng như trả lãi trước, tả lãi giữa kỳ, ghép lãi...

- Tăng cường, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt là điểm quan trọng dẫn đến thành công trong việc thu hút nguồn vốn. BIDV cần áp dụng các tiến bộ về công nghệ ngân hàng, mở rộng hình thức mở tài khoản cá nhân, phát triển các nghiệp vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng, séc..., mở rộng dịch vụ gửi tiền và rút tiền qua máy rút tiền tự động ATM. Từ đó vừa có thể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, vừa mở rộng, phát triển các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh thẻ ATM, BIDV nên có kế hoạch phát hành các loại thẻ quốc tế khác như thực hiện kết nối thanh toán thẻ VISA và MASTER cho ngân hàng ACB. Do vậy, BIDV cần khẩn trương đăng ký trở thành đại lý chính thức và triển khai áp dụng hình thức này tại tất cả các chi nhánh của hệ thống BIDV.

1.2. Xây dựng chiến lược, chính sách dài hạn để định hướng cho hoạt độngtài trợ xuất nhập khẩu của BIDV phát triển.

1.2.1.Xây dựng chính sách sản phẩm tài trợ.

Để có thể đưa ra các hình thức tài trợ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì BIDV phải nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với việc phát triển của từng ngành, từng loại hàng có liên quan đến xuất nhập khẩu để trên cơ sở đó mới định hướng cho cơ cấu tài trợ.

Căn cứ vào đường lối kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội năm 2001- 2010, xu hướng phát triển nền kinh tế và thị trường thế giới thập niên đầu thế kỷ XXI cũng như từ thực tiễn của các nước và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra những định hướng lớn cho hoạt động ngoại thương thời kỳ 2001- 2010 như sau:

- “Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt- Mỹ...

- Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao.

- Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thu hút kiều hối...

- Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới”.[10]

Như vậy, đây là cơ sở để BIDV có thể hoạch định chiến lược tài trợ xuất nhập khẩu đúng đắn, đảm bảo đi đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của BIDV.

1.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng.

- Đối với khách hàng truyền thống như Tổng công ty than, Tổng công ty chè, Tổng công ty cà phê, Tổng công ty lương thực miền Bắc, Tổng công ty dệt may, Tổng công ty cao su, Tổng công ty 90 và 91...

+ Cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thuộc diện này nhằm duy trì mối quan hệ, giữ chữ tín và tăng thêm niềm tin cho khách hàng.

+ Cần liên tục giám sát những tiến triển của khách hàng với số dư tín dụng và các cam kết khác bao gồm việc rà soát thông tin và sự phát triển trong kinh

doanh của khách hàng, lưu ý đến các sự kiện có thể ảnh hưởng đến khách hàng, các nhân tố kinh tế và các vấn đề liên quan khác.

+ Mỗi cán bộ tín dụng phải lưu giữ một quyển nhật ký để theo dõi, xác nhận sự tuân thủ các cam kết trong hợp đồng vay, rà soát quá trình phát triển kinh doanh của khách hàng và tất cả các vấn đề liên quan đến khoản vay.

- Đối với khách hàng mới

Hiện nay, trong cơ cấu khách hàng của BIDV thì lượng khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng cao trong khi lượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại chiếm tỷ lệ khiêm tốn.

+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp này rất khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng do tâm lý e ngại của các ngân hàng. Tuy nhiên nếu chỉ tập trung quá nhiều vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước thì rủi ro với ngân hàng còn lớn hơn. Chính vì vậy mà BIDV nên mạnh dạn trong việc cung cấp các sản phẩm tài trợ cho các doanh nghiệp này trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá, thẩm định kỹ lưỡng, yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

+ Cần tăng cường công tác tiếp thị, tư vấn đối với các khách hàng tiêm năng, giải thích những lợi ích mà doanh nghiệp có thể nhận được khi sử dụng các sản phẩm tài trợ ngoại thương của ngân hàng.

+ Có chính sách ưu đãi đặc biệt về lãi suất, các dịch vụ tiện ích... để tăng sức hấp dẫn và thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng.

1.3.Đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro trong tài trợ.

1.3.1. Nâng cao năng lực thẩm định đánh giá các dự án tài trợ xuất nhập

khẩu.

Điều quan trọng trước tiên là cần thu thập thông tin về khách hàng như:

ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động (kiểm tra sự phù hợp của ngành nghề

ghi trong đăng ký kinh doanh hiện tại và phù hợp với dự án, phương án dự kiến xin tài trợ), tình hình bán hàng, tình hình sản xuất, mức độ tín nhiệm của bạn hàng, chiến lược kinh doanh trong thời gian tới... Các thông tin này cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đối chiếu, so sánh đảm bảo tính chính xác: từ trong nội bộ ngân hàng, từ trung tam thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC- Credit Information Centre), từ phía đối tác của ngân hàng, từ nguồn thông tin trên báo chí, Internet... Đối với các dự án tài trợ BIDV cần phải xem xét tổng thể phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án.

Ngoài ra, ngân hàng nên xác định sự cần thiết thực sự của yêu cầu tài trợ. Việc ngân hàng đề nghị khách hàng không nên sử dụng dịch vụ tín dụng của mình nếu xét thấy không cần thiết là điều hữu ích cho cả hai. Trong thực tế, có nhiều trường hợp doanh nghiệp quản trị kinh doanh không hiệu quả hoặc có thể không cần ngân hàng tài trợ nếu tiến hành các biện pháp cần thiết như giảm bớt nhu cầu vốn lưu động, sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn, nâng cao mức vốn chủ sở hữu... Từ xem xét, đánh giá của mình, ngân hàng có thể đề nghị hoặc tư vấn các phương cách và công cụ giúp doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn, tránh được những khoản vay mượn ngân hàng không cần thiết.

1.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý rủi ro của BIDV.

Tuy mới được thành lập và hoạt động từ tháng 8/2004 đến nay, khoảng thời gian đó chưa phải là dài nhưng cũng đủ để khẳng định sự đúng đắn của Ban lãnh đạo BIDV khi quyết định thành lập mô hình quản lý rủi ro như hiện nay. Mô hình này được xây dựng trên nền tảng của những quyết định sáng suốt và có tính chất quyết định đến sự thành công. Trong thời gian tới, ngân hàng cần:

- Xây dựng và phát triển một văn hoá quản lý rủi ro sâu rộng trong toàn hệ thống BIDV. Theo đó, từ hội đồng quản trị, các cấp điều hành cho đến từng cán bộ nghiệp vụ đều thực hiện thường xuyên quá trình quản lý rủi ro. Yếu tố rủi ro phải luôn được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng trong các quyết định và quyết sách của Ban lãnh đạo, trong mỗi hành vi tác nghiệp.

- Tăng cường hơn nữa việc phối kết hợp giữa Ban quản lý rủi ro với các phòng ban khác đặc biệt là với các bộ phận tác nghiệp trực tiếp tạo ra rủi ro bởi công tác quản lý rủi ro muốn thành công phần lớn phải dựa vào sự tuân thủ quy chế phối hợp.

- Liên tục nâng cấp, cải tiến hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Từ đó có thể cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin theo yêu cầu cũng như các phần mềm hỗ trợ cho việc tính toán, đo lường, phân tích...

1.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.

Sau khi cấp tín dụng phải tiến hành kiểm tra để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát hiện kịp thời các sai phạm để có biện pháp xử lý phù hợp, tránh mất vốn. Đồng thời cần tiến hành công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ việc sử dụng vốn vay của khách hàng để phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm tàng. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến việc theo dõi tình hình sử dụng vốn trong suốt thời gian triển khai dự án chứ không chỉ chú trọng ở riêng giai đoạn đầu như hiện nay.

Bên cạnh đó, cần phát hiện sớm các khoản cho vay có dấu hiệu không thu hồi được vốn như: doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trốn tránh sự kiểm tra của ngân hàng, gia tăng bất thường về hàng tồn kho hoặc các khoản tín dụng thương mại, hoàn trả nợ và lãi chậm... để chủ động tìm biện pháp xử lý.

Đối với các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn thì ngân hàng cần thực hiện các biện pháp khai thác và thanh lý.

+ Biện pháp thanh lý tài sản thế chấp: ngân hàng có thể áp dụng hình thức gán nợ hay khởi kiện tuỳ theo quan hệ với khách hàng, ý thức mong muốn trả nợ và nguyên nhân không trả được nợ của doanh nghiệp.

+ Biện pháp khai thác: tức là ngân hàng có thể gia hạn hợp đồng tín dụng, giảm quy mô hoàn trả trước mắt hoặc giãn nợ cho doanh nghiệp. Các hình thức này chỉ nên áp dụng đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh

doanh, có thu nhập có khả năng trả nợ; có ý thức trả nợ, trong quá trình vay đã trả được một phần gốc và lãi; doanh nghiệp có tài sản cầm cố thế chấp dễ phát mãi.

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 09/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí