TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam - 2
- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam - 3
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
Sinh viên thực hiện : CAO PHƯƠNG LIÊN
Lớp : Anh 4 K41- KTNT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYỄN NHƯ TIẾN
Hà Nội, 11/2006
LỜI MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành một xu thế tất yếu, không thể đảo ngược được. Trong xu thế đó, hệ thống tài chính nói chung và hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Khi tiến hành hội nhập, các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của nhà nước trong khả năng cạnh tranh của các ngân hàng này còn yếu. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của các ngân hàng là nâng cao năng lực tài chính, cải tổ hoạt động và hiện đại hóa ngân hàng một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ để đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế hội nhập.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong nhiều năm qua luôn giữ vững thế mạnh, đi đầu trong hoạt động huy động vốn, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các ngân hàng cổ phần, các ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thị phần huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đang có nguy cơ sụt giảm. Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương thể hiện sự bất hợp lý khi vốn ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn, vốn VND nhỏ, trong khi nhu cầu sử dụng vốn ngoại tệ nhỏ, vốn VND đang cần để tài trợ trong nước. Hơn nữa, tiền gửi không kỳ hạn lớn ảnh hưởng đến tính ổn định của nguồn, gây khó khăn cho ngân hàng trong cho vay trung và dài hạn. Do đó, việc tăng cường huy động vốn để có cơ cấu vốn hợp lý trong điều kiện cạnh tranh hiện nay là rất cần thiết đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Như vậy, có thể nói huy động vốn không phải là vấn đề mới nhưng luôn là vấn đề sống còn trong hoạt động ngân hàng và là vấn đề cấp thiết đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, người viết đã lựa chọn đề tài “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ” để làm đề tài
nghiên cứu cho khoá luận của mình.
2 - Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua, tìm ra những ưu điểm và những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2005.
4 - Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, liệt kê, so sánh và đối chiếu làm cơ sở phân tích và kết hợp những kết quả thống kê với việc vận dụng lý thuyết để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Mặt khác, người viết còn sử dụng các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước nói chung cũng như Ngân hàng Nhà nước nói riêng để khái quát một cách hệ thống và khẳng định kết quả mang lại.
5 - Bố cục của khoá luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Vài nét về vốn và huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Như Tiến - Giảng viên trường Đại học Ngoại thương, người đã cho em những kinh nghiệm bổ ích trong phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như đã giành thời gian quý báu chỉ bảo, giúp đỡ em tận tình trong quá trình hoàn thành khoá luận tôt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong nhà trường, các anh chị công tác tại phòng vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, cùng những người bạn đã giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do sự phức tạp của đề tài và sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên chắc chắn em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong khoá luận của mình. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện tốt hơn khoá luận của mình.
CHƯƠNG I
VÀI NÉT VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và vai trò của NHTM
Khái niệm NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đỏi hỏi sự phát triển của NH; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống NH trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính và các trung gian tài chính thực hiện chức năng lưu thông vốn từ những nơi, những cá nhân có vốn nhàn rỗi đến những cá nhân, tổ chức cần vốn cho các hoạt động của mình. Trong các kênh dẫn vốn đó thì hệ thống NH đóng vai trò chủ đạo cả về quy mô lẫn nghiệp vụ.
NH là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều hình thức tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô và số lượng các NH.
Khi nghiên cứu về NHTM, các nhà kinh tế học, các tổ chức tài chính đã đưa rất nhiều khái niệm về NHTM. Theo Fredic Miskin thì “ Ngân hàng Thương mại là một trung gian tài chính, các trung gian tài chính này thu hút vốn bằng cách phát hành: tiền gửi có thể phát séc (tiền gửi không kì hạn), các tiền gửi tiết kiệm (là các món tiền gửi có kì hạn thanh toán định trước), sau đó họ dùng vốn vay này để thực hiện cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay thế chấp và để mua các chứng khoán của chính phủ, các chứng khoán của chính quyền địa phương.”
Còn Peter Rose thì cho rằng: “ Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Theo luật Các Tổ chức Tín dụng của Việt Nam thì “ Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu là làm phương tiện thanh toán.”
Như vậy trong quá trình hình thành và phát triển, các nhà kinh tế học cũng như các tổ chức đã đưa ra rất nhiều khái niệm về NHTM. Thật khó có thể để đưa ra một khái niệm chính xác và đầy đủ về NHTM trong mọi giai đoạn. Sở dĩ có điều này là do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ lại rất phức tạp và luôn luôn biến động theo sự biến đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác, do trình độ phát triển của nền kinh tế, phong tục tập quán, hệ thống pháp luật… mỗi nước khác nhau đã dẫn đến quan niệm về NHTM không đồng nhất. Nhưng một điều không thể phủ nhận là sự ra đời của hệ thống NHTM đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội loài người.
Vai trò của NHTM
NHTM là một trung gian tài chính không thể thiếu được của một nền kinh tế. Nó đóng vai trò cầu nối giữa cung và cầu tiền tệ thông qua hoạt động huy động vốn của những cá nhân, tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do đó họ có tiền để tiết kiệm. Sau đó, NHTM chuyển các khoản tiết kiệm này thành đầu tư bằng cách cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu về vốn vay lại. Đó là những tổ chức, cá nhân tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập; do vậy, họ cần bổ sung thêm vốn. Hoạt động này giúp đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tình hình hoạt động của NH phản ánh rất chính xác mức độ phát triển của nền kinh tế. Do vậy, NH có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, cụ thể như sau:
- Vai trò trung gian: NHTM với hoạt động huy động vốn và cho vay đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Nói cách khác, NHTM là cầu nối giữa những người tạm thời dư thừa vốn và những người đang cần vốn bổ sung cho tiêu dùng hay đầu tư. Với các hoạt động này, NHTM thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người có vốn, người cần vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và cho cả bản thân các tổ chức tài chính trung gian. Hoạt động với tư cách là một trung gian tài chính, NHTM đã có những tác động tích cực đối với nền kinh tế như: NHTM đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người có vốn do sự chuyên môn hoá và thành thạo trong nghiệp vụ; NHTM cũng góp phần giảm bớt những chi phí, thông tin và giao dịch cho mỗi cá nhân, tổ chức và toàn bộ nền kinh tế.
- Vai trò thanh toán: Ngày nay, NH đã trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thay mặt khách hàng, NHTM thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ dưới nhiều hình thức như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng L/C, phát triển hệ thống chuyển tiền điện tử… Ngoài ra, các NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua hệ thống ngân hàng đại lý. Các hình thức thanh toán đang ngày càng được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất không chỉ trong thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Như vậy, NHTM đã khắc phục được những bất cập về khoảng cách địa lý giữa các quốc gia, giúp đẩy nhanh thời gian cũng như tốc độ thanhtoán. Kết quả là, quá trình thanh toán được thực hiện với thời gian và chi phí hợp lý nhất.
- Vai trò người bảo lãnh: NHTM là tổ chức có tiềm lực tài chính rất lớn. Vì vậy, NH có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh
của NHTM đang ngày càng phát triển khi xu thế hội nhập đang diễn ra trên toàn thế giới trong những năm gần đây. Đây là việc các NH cam kết sẽ thanh toán cho khách hàng khi người được bảo lãnh mất khả năng thanh toán (ví dụ như phát hành thư tín dụng ). NH thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán... Vai trò này đặc biệt quan trọng trong mua bán quốc tế, nó giúp thúc đẩy sự hợp tác xuyên quốc gia.
- Vai trò thực hiện chính sách: các NHTM thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước thông qua các chính sách về đầu tư vốn, chính sách về tín dụng, về lãi suất... Ví dụ như, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có những chính sách ưu đãi về lãi suất đối với các hộ nông dân. Lãi suất cho vay của ngân hàng này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thông thường là 1%/tháng, trong khi đó lãi suất cho người nghèo vay vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, làm kinh tế nông nghiệp chỉ có 0,8%/ tháng. Thông qua vai trò này, NHTM đã góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện các hoạt động cơ bản như: huy động vốn, tín dụng, thanh toán... Các hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, và bổ trợ cho nhau cùng hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản nhất của NHTM. Không một NH nào có thể tồn tại và phát triển mà không có hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn của NHTM là một yếu tố quyết định đến quy mô hoạt động, uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính. Hoạt động huy động vốn được ví như đầu vào cho quá trình tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Một NHTM có thể sử dụng một trong bốn hình thức huy động vốn sau: