cần xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách một cách hợp lý để xây dựng các
hạng mục hỗ
trợ
các KCN như
đường gom, đường lối với các tuyến tỉnh lộ,
quốc lộ, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây nhà ở cho công nhân KCN…
Vâń đềđặt ra đối vơí việc sử dung vốn ngân saćh để đầu tư phát triển các
KCN làchuń g phụ thuộc rất nhiều vào tình hiǹ h phat́ triển kinh tếở địa phương
(nêú
kinh tếgặp khókhăn, thu NS giảm thìnhưñ g hang muc
Có thể bạn quan tâm!
- Nguyên Nhân Của Nhưñ G Hạn Chếtrong Việc Thực Hiện Cać Chiń H Phat́ Triển Cać Khu Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phúc
- Quan Điểm, Định Hướng Phát Triển Bêǹ Viñ H Phúc Giai Đoạn 2021 2025
- Đa Dạng Hóa Các Nguồn Vốn Đầu Tư Để Phát Triển Các Khu Công Nghiệp
- Hoaǹ Thiện Cơ Chếphân Bổ Ngân Sách Vàsử Dung̣ Ngân Sách
- Nhanh Chóng Thực Hiện Chính Sách Ưu Đãi Tín Dụng Đối Với Các Chủ Thể Có Liên Quan Đến Quá Trình Phát Triển Các Khu Công Nghiệp
- Chia Sẻ Nguôǹ Lực Taì Chiń H Với Cać Đối Tác Trong Chuôĩ Kinh Doanh
Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.
đầu tư vào cać
KCN
thươǹ g bị cắt giảm hoặc hoañ thưc̣ hiện đầu tiên) vàthủ tuc haǹ h chiń h thươǹ g
phưć tạp, mất thơì gian (từphê duyệt dự ań , phê duyệt đinḥ mức, đấu thầu thực
hiện, thủ tục giải ngân, … cho tơí công tác thanh tra, kiểm tra vàchếđộ báo cáo).
Nguồn vốn tư nhân:
Nguôǹ
vốn naỳ
cóưu điểm làhoạt động theo cać
nguyên tăć kinh tếmột caćh triệt để, tức làbaḿ sat́ nhu cầu, được triển khai nhanh,
tiêt́ kiệm (thươǹ g suất đầu tư thấp vànhững chi phíit́ liên quan thường được loại
bỏ một caćh triệt để), nhưng lại cóhạn chếlàdễtập trung một cách thaí quávaò lơị
ích kinh tếcủa chủ đầu tư. Hơn nưã, trong nhiều trường hợp, cać chủ đầu tư có
năng lực taì chiń h cóhan
(ban
thân năng lực của họ cóhan
hoặc vốn bị rải ra quá
nhiêù
dự ań
ở nhiều địa phương khiến lượng vốn dành cho cać
KCN trên địa bàn
Viñ h Phuć bị daǹ trải, khócóthể đầu tư dưt́ điểm, đặc biệt làtrong trường hợp cać
chủ đâù
tư lập dự ań
vơí mục đićh ưu tiên làxin đất chờthời cơ).
Để huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tư ngoaì Nhànươć nhằm phát
triển phat́ triển bền vững cać KCN trên địa bàn, ngoaì nhưñ g nỗlực cua Tỉnh, Vĩnh
Phuć cần kiến nghị với Trung ương về xây dựng cơ chế, chính sách huy động
nguồn thu để tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển của đia
phương. Tin
h cuñ g
cần hoàn thiện khuôn khổ thể chế, pháp lý, nhanh chóng tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư; tạo môi trường bình đẳng đối với đầu tư trong nước và ngoài nước cũng như giữa các khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, xóa bỏ sự khác biệt về chính sách đất
đai, tín dụng, xuất nhập khẩu. Cać nguôǹ vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA,
NGO làmôt thơì, cóhiêụ
hươń g màTin quả.
h câǹ
tăng cường các biện pháp để thu hút môt
caćh kip̣
Tỉnh câǹ
thíđiểm aṕ
dung để rút kinh nghiệm mở rộng việc thu hut́ vốn tư
nhân dươí cać hiǹ h thưć BT, BOT, đặc biệt làhình thức “đổi đất lấy cơ sở hạ tầng”
mànhiều nơi vàchiń h Viñ h Phuć cuñ g đãáp dung kháthành công. Cać công trinh̀
naỳ
cóthể bao gồm cả hệ thống đường giao thông kết nối các KCN vơí cać
truc
đươǹ g quôć
lộ hoặc cać
cảng sông trên địa baǹ , cać
công trình cấp điện, nước, cać
công triǹ h xử lýnươć
thai
vàrać
thai
bên ngoài cać
KCN nhưng xử lýnươć
thai
vàrać thải phat́ sinh từcać KCN (vàcả rać thaỉ , nươć thai dân sinh). Đăc̣ biệt, hinh̀
thưć
naỳ
cóthể được nghiên cưú , aṕ
dung để xây dựng cać
khu đô thị hoặc nhàơ
xãhội, nhàở daǹ h cho công nhân, nhân viên vàngười lao động khác cua cać KCN.
Để lam̀
việc naỳ , cać
cơ quan quan
lýnhànươć
cać
cấp cua Viñ h Phuć
cần
triển khai một sốgiải phaṕ
Nghiên cưú , dự baó
cụ thể sau:
nhu cầu phat́ triển kinh tế xãhội cua Tỉnh, nhu cầu và
cać
phương ań
phat́ triển công nghiệp cuñ g như cać
KCN trên địa bàn, nhu cầu về
cać
công trình kết cấu ha
tầng, nhu cầu vềxư
lýnươć
thải vàrać
thai
cua
địa
phương (bao gôm̀ cả của cać KCN), nhu cầu vềnhàở vàdic̣ h vụ xãhội cho người
cóthu nhập thấp vàlao động từcać KCN. Đây làcăn cứđể kêu goi đầu tư, đồng
thơì cuñ g lànhưñ g căn cứđể cać nhàđầu tư tính toán các phương ań khả thi nhằm
lựa chọn vàtriển khai cać
dự ań
phùhơp
vơí muc
đích của địa phương cuñ g như
mục tiêu cua bản thân ho.
Ràsoat́, điều chỉnh vàcông bốrộng rãi quy hoach tổng thể phát triển kinh tế
xãhội của Tỉnh cuñ g như quy hoac
h chuyên ngaǹ h vàcać
thông tin cóliên quan
khać một caćh cóchủ đích, hướng tơí nhưñ g nhàđầu tư tiềm năng, thực hiện công
tać
quảng ba,́ kêu gọi đầu tư vaò
nhưñ g công trình nói trên như quảng ba,́ thu hut́
đâù
tư vaò
cać KCN. Để làm việc này, cać cơ quan hưũ
quan cua
Viñ h Phuć cần có
sự nghiên cưú , tim̀ hiểu để xác đinḥ nhưng̃ chủ đầu tư tiềm năng, sơ bộ đánh giá
năng lực vàmưć độ quan tâm của họ, mối quan hệ cua họ vơí thị trươǹ g (đặc biệt
làvơí cộng đồng cać nhàđầu tư thứcấp) vàảnh hưởng của họ đối với xãhội cũng như đôí vơí cộng đồng kinh doanh, từđólựa chọn caćh tiếp cận thích hợp. Vềmặt
naỳ , cać
cơ quan quan
lýnhànươć
địa phương cần chủ động hơn trong việc vận
động cać
chủ đầu tư tiềm năng, giuṕ
đỡhọ tìm kiếm cơ hội, đánh giáphương ań
đâù
tư vàhỗtrợ họ thực hiện cać thủ tuc xây dựng, hoaǹ
tất vàtriển khai thực hiện
cać
dự ań
đầu tư, đưa cać
KCN vàcać
công trình do các dự ań
tao
ra đi vào hoạt
động một caćh kịp thơì vàbền vững.
Đẩy mạnh cải caćh haǹ h chiń h, hơp
lýhoá
cać
thủ tuc
đầu tư để giúp cać
chủ đâù
tư cóthể xây dựng được những dự ań
đầu tư hợp lývàkhả thi cả vềkỹ
thuật công nghệ lâñ
vềkinh tế xãhội, lựa chọn vàquyết định phương ań
đầu tư,
phương ań
kinh doanh một caćh nhanh choń g, chiń h xać
vàtiết kiệm. Tỉnh cần
nâng cao chât́ lượng cać
hoat
động haǹ h chiń h trong quản lýnhànươć, ràsoat́
nhưñ g hoạt động của cać cơ quan công quyền để chuyển bớt một sốdic̣ h vụ thaǹ h
cać
hoạt động haǹ h chiń h màcać
cơ quan nhànươć
phai
thưc
hiện miễn phíđể
giuṕ cać nhàđầu tư tiết kiệm cả chi phíthưc̣ tếlẫn chi phícơ hội khi tiến hành đầu
tư vàchiń h thưć đi vào kinh doanh.
Nguồn vốn quốc tế. Nguôǹ
vốn naỳ
cóýnghiã
quan trong không chỉ về
mặt thu hut́ vốn, màcoǹ ở chỗchúng cóthể làcầu nối giúp các nhàđầu tư vào
KCN cóthể liên kết chặt chẽhơn vơí cộng đồng kinh doanh trong nươć vàquôć tế,
giuṕ
cać
DN đầu tư thứcấp tiếp cận vàtham gia cać
chuỗi cung ứng toàn quốc và
toaǹ cầu, đồng thơì cóthể giúp doanh nghiệp vay vốn tiếp cận được với nhưng̃
công nghệ tiên tiến. Trong một sốtrươǹ g hợp, vốn vay từnguồn quôć tếđược
kiểm soat́ chặt che,̃ giuṕ giảm thiểu nguy cơ thất thoát, lañ g phi,́ nâng cao được
hiệu quả sử dung vôń . Viñ h Phuć phương thưć sau đây:
cóthể tiếp cận cać
nguồn vốn này theo nhưñ g
Viñ h Phuć
kêu gọi vàđại diện hoặc chủ sở hưũ
nhưñ g nguồn vốn này trực
tiêṕ
đầu tư vaò
cać
KCN. Hiǹ h thưć naỳ
thươǹ g được áp dung khi nguồn vốn này
thuộc cać
DN vàcać
tổ chức kinh doanh bất động sản. Họ sẽđầu tư xây dựng cơ
sở hạ tâǹ g để cho thuê lại (vơí vai tròlànhàđầu tư sơ cấp). Từmấy năm gần đây,
lĩnh vực kinh doanh naỳ đang cóxu hươń g “noń g” lên. Tuy nhiên, để cóthể khai
thać được nguồn vốn này, điều cốt lõi vẫn làphải thu hút được vốn đầu tư xây
dựng cać
doanh nghiệp trong cać
khu công nghiệp tương lai, đồng thơì đơn giản
hoá
cać
thủ tục haǹ h chiń h, nâng cao hiệu quả vàrut́ ngắn thời gian giải quyết vấn
đềthu hồi đất, giải phoń g mặt bằng để các nhàđầu tư sơ cấp cóthể nhanh chóng
đâù
tư vàkinh doanh.
Đại diện hoặc chủ sở hưũ
cua
cać
nguồn vốn naỳ
đầu tư vào một sốcông
trình trong hoặc ngoaì KCN để cung cấp sản phẩm/ dịch vụ cho KCN hoặc cać DN
riêng rẽtrong KCN. Họ cóthể aṕ
dung cać hiǹ h thưć
BOT, BT hoặc các hình thưć
tương tự, kể cả hiǹ h thưć
PPP. Để lam̀
việc này, ngoaì việc ràsoát, điều chỉnh quy
hoac
h như đãnêu trên, Viñ h Phuć
cần chuẩn bị một sốhồsơ cơ bản, xây dựng cơ
sở dữliệu cần thiết để cung cấp cho cać nhàđầu tư khi họ tìm hiểu, đánh giácơ hội
đâù baǹ .
tư vaò
cać
KCN hoặc cać
công trình cơ sở hạ tầng quanh cać
KCN trên địa
Cać
nguồn vốn trên được sử dung như một nguồn tín dung đê
cho Viñ h
Phuć, chủ đầu tư sơ cấp hoặc chủ đầu tư thứcấp cua cać KCN vay vơí nhưñ g điều
kiện khać
nhau. Nhiǹ
chung, nếu cać
DN đầu tư sơ cấp vàthứcấp của các KCN
trực tiêṕ
vay, sư
bảo lañ h cua
Tinh hoặc một cơ
quan Nhànươć
trung
ương
thươǹ g làmột trong nhưñ g điều kiện hay được yêu cầu. Tùy theo tính chất cua các
hạng muc
đâù
tư sử dung vốn vay, tuỳ
thuộc bản chất vàtính chất cua nguồn vốn
màlaĩ suất cho cać khoản vay cóthể rất khác nhau.
Một trong nhưñ g vấn đềcần lưu ýlàtuy noí tơí một nguồn vốn là“vốn quốc
tê”́
nhưng thực ra “vốn quốc tê”́
lại làmột phạm trùtập hợp nhiều nguồn vốn cụ
thể khać nhau, cóđặc điểm khać nhau, cótôn chỉ vàmục đićh khać nhau, hoạt động
theo nhưñ g phương thưć
khać
nhau, cónhưñ g đòi hoi khác nhau đối với Vĩnh
Phuć naỳ .
noí chung vàvơí nhưñ g chủ thể cụ thể tiếp cận vàsử dung nhưñ g nguồn vốn
Muôń vậy, trong thơì gian tơí, cać cơ quan chức năng cua Vinh̃ Phúc cần khai
thać cać kênh thông tin khać nhau để tìm kiếm, sau đóđẩy mạnh công tać phân tích,
đań h giácać nhàđầu tư tiềm năng để xây dưng̣ vàtriển khai một cách cóhệ thống
cać
chương triǹ h xuć
tiến, kêu gọi đầu tư, chuẩn bị thông tin để cung cấp cho ho,
hươń g dẫn vàtrực tiếp giúp đơ,̃ hỗtrợ họ xây dựng cać
dự án vàhoaǹ
thiện hồsơ
để nhanh choń g hoaǹ
tất thủ tục đầu tư vaò
cać KCN vàvaò
cać công trình hạ tầng
phục vụ cać KCN trên địa baǹ , kể cả cać công trình kết nối các KCN Viñ h Phuć vơí thị trươǹ g trong nươć vàquốc tê.́ Việc cung cấp miễn phímột sốdịch vụ công liên
quan tơí cać
thu
tuc
naỳ , theo kinh nghiệm của chiń h Viñ h Phuć
vànhiều địa
phương khać, chỉ tốn ít kinh phínhưng đem lại kết quả vàtać động lớn.
Thực ra, nhưñ g việc naỳ
đãđược Vĩnh Phuć
đãtriển khai nhưng trong bối
cảnh hiện nay, khi mặt bằng cać
KCN trở thaǹ h một mặt haǹ g cósưć
hấp dẫn trên
thị trươǹ g bất động sản thìngoaì phương thưć truyền thống, những hoạt động này
câǹ được tiêṕ cận theo những caćh thức vàhiǹ h thức mơí, sử dung những phương
phaṕ mơí, triển khai ở quy mô rộng hơn vơí nhưñ g mục tiêu đa dạng hơn. Một
trong nhưñ g hươń g cần daǹ h sự ưu tiên thích đáng lànhững tập đoàn công nghiệp
vànhưñ g tập đoàn kinh doanh quôć
tếlớn. Hơn nưã, Viñ h Phuć
cần sử dung dịch
vụ của nhưñ g tổ chưć quốc tếchuyên nghiệp cókinh nghiệm vànăng lực trong
việc quảng ba,́ xuć tiến vàthu hut́ đầu tư thay vìchủ yếu chỉ sử dung nguồn lực nội bộ vàcać nguồn lực trong nươć khać.
3.2.3. Đa dạng hóa và tập trung các nguồn thu để tăng cường khả năng cho ngân saćh địa phương nhằm đảm bảo nhu cầu chi ngân sách
Giải phaṕ
naỳ
thưc
ra không phải làgiải phaṕ
taì chiń h trưc
tiếp phuc vụ cho
việc phat́ triển bền vưñ g cać
KCN ở Viñ h Phuć, nhưng lai
làtiền đềcho việc tạo
nguôǹ
thu nhằm trực tiếp chi cho cać
hang muc
đầu tư trực tiếp vàgián tiếp cho
cać KCN của Tỉnh cuñ g như để chi trả cho cać khoản hỗtrợ cho cać hoạt động liên
quan tơí sự phat́ triển bền vưñ g của cać KCN trên điạ bàn. Một khi các nguồn thu
cho ngân saćh được tăng cươǹ g, giátrị cać
khoan
thu cho ngân saćh được nâng
lên, Viñ h Phuć
không chỉ cótiền để chi cho phat́ triển cơ sở hạ tầng cua cać
KCN,
để hỗtrợ công tać
giải phoń g mặt bằng cho cać
KCN, bùgiácho cać
phương tiện
giao thông công cộng hoặc hỗtrợ cho việc thu gom, xử lýchất thải rắn vànước
thải, hỗtrợ laĩ suất để các DN trong cać KCN cóthể vay tiń dung vơí laĩ suất và
điêù
kiện ưu đãi, màcoǹ
cóthể mạnh dạn miễn, giảm thuế, phívàlệ phícác loại
cho cả cać DN trong cać KCN lẫn các DN cóliên quan ngoài KCN như đãtrình bày
ở trên.
Đê đa dạng hoá
và sư
dung tập trung cać
nguồn thu cho ngân sách địa
phương, Viñ h Phuć cần triển khai một sốhướng cụ thể như sau:
Nâng cao hiệu quả của công tać thuế, giảm thiểu tinh̀ trạng thất thu thuế, phí
vàlệ phí, phoǹ g ngưà, ngăn chặn cać
hiện tượng vi phạm phaṕ
luật vềthuế, phívà
lệ phi;́ quań triệt sâu săć quan điểm nuôi dưỡng nguồn thu nhưng không để thất thu
cho ngân saćh. Theo hươń g naỳ , một sốbiện pháp cụ thể cần triển khai là:
Một là, ràsoat́, đánh giámột caćh toaǹ diện hệ thống chinh́ sách thuếhiện
haǹ h, đối chiếu cụ thể với điều kiện thực tếvàtình hình thực hiện chính sách thuế
trên địa baǹ
Viñ h Phuć. Việc naỳ
cần được thực hiện một caćh định ky,̀ 6 thań g
một lâǹ , do cơ quan thuếchủ tri,̀ cósự phối hợp vàtham gia cua
cać
sở chuyên
ngaǹ h, Ban quan
lýcać KCN cua
Tinh, cơ quan thanh tra nhànươć
ở địa phương,
Hiệp hội doanh nghiệp Tỉnh, đại diện của chủ đâù tư sơ cấp vàchủ đầu tư thứcấp.
Mục đích của việc naỳ làphat́ hiện nhưng̃ bất cập trong chiń h saćh thuếhiện hành,
nhưñ g quy đin
h tai
nhưñ g văn ban
cụ thể không coǹ
thićh hơp
vơí điêù
kiện của Tỉnh
vàđềxuât́ nhưñ g giai
phaṕ , nhưñ g điêù
chin
h câǹ
thiêt́. Trên cơ sở naỳ, cơ quan thuế
đia
phương chuân
bị hồsơ, văn ban
để triǹ h cơ quan chuyên môn câṕ
trên, đôǹ g thơì
chuân
bị hồsơ, văn ban
để Uy
ban nhân dân Tin
h triǹ h Hôi
đôǹ g nhân dân Tin
h hoặc
Chiń h phu,
đềnghị điêù
chin
h, bổ sung, thay đôi
nhưñ g nôi
dung câǹ
thiêt́. Nhưñ g đề
xuât́ naỳ câǹ baḿ sát phương châm “thu đúng, thu đủ, nuôi dưỡng nguồn thu”. Những
quy đin
h trong cać văn ban
phaṕ
quy vềthuếcâǹ
đươc
thươǹ g xuyên ràsoat́ vàhoaǹ
thiên
theo hươń g nâng cao mưć
phat
cać trươǹg hơp
vi pham
cać quy định cua
Nhà
nươć vềthuê,́ kể cả đôí vơí cać haǹ h vi cua
cać doanh nghiêp
(trôń
thuê,́ gian lân
thuê,́
… dươí moi
hiǹh thưć), màcả vơí nhưñg sai pham
cua
chińh cać cań
bộ ngaǹ h thuê.́
Mưć phat
như hiên
nay thưc
ra không đủ sưć răn đe, không phai
làcông cụ để duy trì
kỷ luât
thuê.́ Trong liñ h vưc
naỳ , không thể aṕ
dun
g phương châm “phat
nhẹ để cơ sơ
cóđiêù kiên
sưa
sai” bơi
thaí độ đóthưc
sự cótać dun
g “dung tuń g cać sai phạm”.
Hai là, ràsoat́ vàkiểm kê cać nguồn thu cuñ g như việc thưc̣ hiện nghiã vụ
thuếcủa cać
DN vàcać
đối tượng chịu thuếkhác trên địa bàn Tỉnh. Việc này cần
được thực hiện trên hồsơ bởi cać cơ quan thuếđiạ phương vơí kỳhạn mỗi tháng
một lần theo phương phaṕ kiểm tra chọn mẫu, it́ nhất là3 thań g một lần; đảm bảo
môĩ năm, mỗi doanh nghiệp được kiểm tra it́ nhất một lần. Muc đích cua việc này
lànắm chắc nguồn thu, thực trạng hoạt động của cać đối tượng chiụ thuếở tất cả
cać sắc thuế, từđóphát hiện nhưng̃ lỗhổng trong các săć thuê,́ sốlượng vàđối
tượng nộp thuếchưa đầy đu, nhưñ g tiêu cực dẫn tơí tiǹ h trạng thất thu, trốn, lậu
thuếvànguyên nhân cua chuń g để cóbiện pháp phoǹ g ngừa, ngăn chặn vàkhắc
phục. Muốn vậy, cần xây dựng vàthươǹ g xuyên cập nhật cơ sở dữliệu của ngaǹ h
thuếở tỉnh, đồng thơì kiến nghị Nhànươć
hoaǹ
thiện hệ thống cơ sở dữliệu về
thuê,́ đảm bảo sư
kết nối trên phạm vi toaǹ
quốc đê
phát hiện kịp thơì, xư
lý
nghiêm tuć vàchiń h xać cać trươǹ g hơp trốn, lậu thuê.́ Kết quả cua quátrinh̀ này là
một danh saćh cụ thể cać đối tượng nộp thuếđãthực hiện tốt nghiã vụ thuếđể đề
nghị biểu dương, khen thưởng vàmột danh saćh cać đối tượng trốn, nợ thuế, có
đań h gia,́ phân loại theo cać
tiêu thức khać
nhau (đặc biệt làlịch sử vi phạm, mưć
độ vi phạm, ảnh hưởng tơí công tać thuếtrên địa baǹ , mưć độ hợp tác vơí cơ quan
thuếvàlịch sử sửa chưã, khắc phục cać vi phạm đãmắc trước đây).
Ba là, đẩy mạnh công tać
tuyên truyền, giaó
dục vềcông tác thuếnhằm nâng
cao nhận thưć, thay đổi thaí độ vàhaǹ h vi của cộng đồng, đặc biệt làcộng đồng
kinh doanh vềcông tać
thuế. Công tać
naỳ
cần được thực hiện liên tuc, cóhệ
thôń g, được tổ chưć một caćh chặt chẽvàđược triên̉ khai thưc̣ hiện một caćh nhất
quań vơí những kết quả cóthể lượng hóa được cho tưǹ g thơì ky,̀ từng ngaǹ h. Viêc̣
nâng cao nhận thưć vềthuế, tuyên truyền giáo dục vềthuếkhông thể được coi là
traćh nhiệm cua riêng ngaǹ h thuê,́ màlànhiệm vụ màcać cơ quan nhànươć đều có
traćh nhiệm tham gia trong pham
vi chưć
năng của miǹ h. Cać
cơ quan tuyên giáo
vàgiaó dục của Tinh cần đóng vai tròchủ trìtrong việc xây dựng các kếhoạch
tuyên truyêǹ , giaó
dục vàtổ chưć
sự phối hợp hoạt động cua cać
cơ quan, tổ chức
liên quan. Cơ quan thuếcần đảm nhận traćh nhiệm chuẩn bị nội dung tuyên truyền,
giaó
dục. Hệ thống giaó
dục, cać
tổ chức chiń h trị xãhội vàcác tổ chức xãhội
nghềnghiệp cuñ g như cać
cơ quan chiń h quyền cać
cấp ở địa phương cần đảm
nhiệm vai tròlàđầu mối thực hiện.
Bôń
là, đôn đôć, cươñ g chếcać
trươǹ g hợp nơ
thuếvàxư
lýnghiêm túc
nhưñ g trươǹ g hợp vi phạm phaṕ luật vềthuế, phívàlệ phi.́ Trên cơ sở kết quả rà
soat́ vàđánh giátiǹ h hiǹ h thưc
hiện nghĩa vụ đối với nhànước của cać
đối tượng
chịu thuê,́ Tỉnh cần chỉ đạo cać cơ quan chưć năng ở địa phương xây dựng vàthực
hiện cać chương triǹ h, kếhoạch phối hợp hoạt động để phòng ngữa, ngăn chặn và
xử lýcać
trươǹ g hơp
trốn, nợ thuếvàcać
vi phạm khać. Cać
quy định vềmức độ
vàhiǹ h thưć xử lýnhưñ g sai pham
naỳ
cần được vận dung ở hình thức vàmức độ
sao cho chuń g cósưć răn đe đủ lớn không chỉ đối với các đối tượng vi phạm, mà
cả đôí vơí cộng đồng. Ngoaì vấn đềthuê,́ một trong những lĩnh vực cóthể đem lại
nguôǹ
thu cho ngân saćh màTinh cần tăng cường kiểm tra, giám sat́ làcać
hoat
động liên quan tơí chuyển nhượng quyền sử dung đất vàcać giao dịch bất động sản khać.
Tỉnh cuñ g cần kiến nghị vơí ngaǹ h thuếvàtự quyết định trong phạm vi thẩm
quyêǹ của miǹ h vềviệc lấy kết quả thưc̣ hiện kếhoac̣ h cải thiện công tác thuếở điạ
phương lam̀ một căn cứcơ bản để đánh gia,́ đềbạt cán bộ vàxem xét khen thưởng,
kỷ luật đôí vơí cań
bộ ngành thuế. Trong việc xử lýcać
sai pham
, cần quán triệt rõ
quan điểm: Ưu đaĩ vàtạo thuận lợi cho DN vàcać đối tượng nộp thuếphải được
thể hiện ở chiń h saćh vàcaćh thưć
thưc
hiện chính sách chứkhông phải ở chỗ
nương nhẹ cho cać trươǹ g hơp
vi pham
; một môi trươǹ g kinh doanh thuận lợi cho
DN không phải làmôi trươǹ g màkỷ cương vềthuế biểu hiện cho chủ quyền quôć gia bị coi thươǹ g.
Tăng cươǹ g khai thác cać khoản thu từthuê mặt đất, mặt nước vàcać cơ
sở hạ tâǹ g trên địa baǹ , từ đấu giá các đất khi xây dựng cać
khu đô thị, cać
khu/
điểm taí định cư/ dañ
dân, chuyển đổi muc đićh sử dung đất từcać
muc đićh khać
sang lam̀ đất dịch vụ, đất ơ,̉ đặc biệt làở nhưñ g khu vưc̣ cólợi thếkinh doanh (các
khu đất năm̀
cạnh đường giao thông, gần cać
trung tâm thương mại, gần các chợ,
bêń
baĩ tập kết trên bộ vàcạnh cać
cang sông, …). ven các tuyến đường. Để làm
việc naỳ , Viñ h Phuć cần triển khai một sốbiện pháp cụ thể sau đây:
Một là, ràsoat́, cập nhật cać sốliệu thống kê vềthưc̣ trạng sử dung đất, trong
đócóphân loại chi tiết cać
nhoḿ
đất theo mục đích sử dung, ràsoat́ kếhoạch dãn
dân, xây dựng vàphat́ triển cać
khu đô thị, cać
trung tâm thương mại, cać
điểm/
khu vực cólơi
thếvềmặt kinh doanh, dự baó
biến động của thị trươǹ g bất động
sản trên địa baǹ . Trên cơ sở naỳ , Tỉnh cần chỉ đạo cơ quan chuyên môn kết hợp với
cać
đia
phương xây dựng kếhoạch cụ thể, trong đóxác định rõthời gian, diện tích
sẽchuyển đổi muc đích sử dung/ quyền sử dung, tổng thu từsự chuyển đổi trên và
phương ań sử dung nguồn thu. Trong trươǹ g hợp cần thiết, nếu phải cónhưng̃ điều
chỉnh nhât́ định đối vơí cać
quy hoac
h cua
địa phương, cần tiến hành điều chỉnh
chuń g một caćh thận trong, cóxem xet́ mối quan hệ giữa các loại quy hoach và
đań h giátoaǹ
diện tać
động cua
mỗi điều chỉnh trong tưǹ g quy hoac
h đối với
nhưñ g nội dung khać khać.
cua
chiń h quy hoac
h đócũng như
đối với các quy hoạch
Hai là, kiện toaǹ
công tać
đấu giáquyền sử dung đất trên địa bàn, đảm bảo
việc đâú
giátuân thủ đúng phaṕ
luật vàđem lại lợi ićh tối ưu đối với sự phat́ triển
kinh tế xãhội của địa phương, đảm bảo tăng thu cho ngân saćh địa phương. Muốn
vậy cać
địa phương vàcać
cơ quan chuyên môn cần nâng cao năng lực để cóthể
kiểm soat́ được hoạt động đấu thầu/ đấu giáquyền sử dung đất, tránh hiện tượng
thông thâù
vàcać
sai pham
khać
trong quátriǹ h đấu thầu/ đấu giáquyền sử dung
đât́ ở cać địa phương.
Tranh thủ nguồn hỗ trợ từ trung ương. Nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW luôn có vai trò quan trọng đối với các địa phương trong đó bao gồm cả Vĩnh Phúc. Nguồn hỗ trợ từ NSTW chỉ dành cho các hạng mục đặc biệt của Vĩnh Phúc bởi
Tỉnh là địa phương đãtự cân đối NS vàđãlam̀ được việc này sớm hơn một số địa
phương trong vùng. Tuy vậy, Tỉnh vẫn cần sự hỗ trợ từ TW vàcần tận dung sự
hỗtrợ naỳ một caćh tối ưu cho sự phat́ triển kinh tế xãhội cua điạ phương, đăc̣
biệt làđối với sự phat́ triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh.
Muôń
tận dung được nguồn vốn này,
trươć
hết, Tỉnh câǹ
nghiên cưú , lựa
chọn một sốdự ań , đặc biệt làcać
dự ań
xây dựng vàmở rộng/ nâng cấp cơ sở hạ
tâǹ g (trươć hết làtrong liñ h vưc̣ giao thông) để chúng không chỉ phuc̣ vụ nhu cầu
trong nội bộ Tỉnh, màphải kết nối, phuc vụ việc nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng
quôć
gia. Viêc
naỳ
không chỉ giuṕ
huy động thêm được vốn phuc vụ nhu cầu đầu
tư cua
Tỉnh, màcoǹ
giuṕ
Viñ h Phuć
noí chung, cać
KCN trên địa bàn Tỉnh noí
chung, cóthể kết nối tốt hơn vơí toaǹ quốc. Vấn đềcần nhận thức rõở đây là:
Không phải Viñ h Phuć cần tiền, màlàcần tiền để đầu tư cho các công trình phuc vụ
phat́ triển kinh tế xãhội, trong đócócać KCN. Do vậy, viêc̣ Nhànước trưc̣ tiếp
đâù tư cho những công triǹ h như vậy cuñ g tương đương vơí việc Nhànước cấp
thêm kinh phícho Tỉnh.
Ngoaì ra, để cóthêm vốn do Nhànươć cấp (hoặc công trình do Nhànước xây
dựng), Viñ h Phuć cần nâng cao năng lực cua miǹ h một cách tương ứng, đặc biệt là