Nâng Cao Khả Năng Tiếp Cận Tài Chính, Nguồn Vốn Tín Dụng Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Cho Doanh Nghiệp

mác; số doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm, dịch vụ còn ít.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn. Có trên 40% DNTN, 25% CTTNHH, 25% CTCP đánh giá khó khăn chính mà doanh nghiệp mình đang gặp phải. Điều này đồng nghĩa là các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là tiêu thụ ở thị trường trong tỉnh, tuy nhiên, sức mua trên thị trường toàn tỉnh chưa thực sự mạnh; nhiều sản phẩm chưa có uy tín và thương hiệu trên thị trường, dẫn đến năng lực cạnh tranh chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm của hầu hết các doanh nghiệp ở lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ là chủ yếu phục vụ cho du khách và người dân địa phương, thị trường trong tỉnh. Việc tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự “sống còn” của doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực còn thấp. Có 31,25% DNTN, 39,3% CTTNHH, 41,7% CTCP đánh giá là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trình độ còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đối với hoạt động quản lý, điều hành doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc nhiều chủ thể KTTN chưa nhận thức hết vai trò của đội ngũ nguồn nhân lực, chưa chủ động đầu tư cho công tác này, nhất là đối với chủ doanh nghiệp và đội ngũ quản lý, điều hành.

Mặc dù chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 60%, nhưng lực lượng lao động phổ thông trong các doanh nghiệp còn nhiều, làm ảnh hưởng đến điều hành nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những năm qua, thành phố Huế và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh đã có chương trình hỗ trợ đào tạo nhằm nâng cao năng lực đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân, bước đầu đã có những kết quả tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, đặc biệt là các kiến thức liên quan năng lực quản trị, hội nhập kinh tế quốc tế,... vẫn còn yếu và thiếu. Sự am hiểu pháp luật, kiến thức hội nhập quốc tế, nhận thức về văn hóa kinh doanh, trách nhiệm với xã hội, cộng đồng của một bộ phận doanh nhân chưa đầy đủ; tính liên kết, hợp tác kinh doanh quy mô lớn nhằm tham gia chuỗi giá trị còn

chưa có nhiều, nhất là khả năng kết nối giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Một vấn đề đáng quan tâm khác là phần lớn các doanh nghiệp khu vực KTTN cho rằng, loại hình KTTN chưa thực sự được cho là bình đẳng so với các loại hình doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các loại hình doanh nghiệp này cần có cơ chế, chính sách ưu đãi rất rõ ràng, trong khi đó cơ chế, chính sách dành cho khu vực KTTN còn ít và khó tiếp cận. Điều này đòi hỏi thành phố Huế và tỉnh Thừa Thiên Huế cần sớm ban hành các chính sách để tạo động lực mạnh mẽ cho KTTN phát triển.

Vấn đề được đa số đơn vị điều tra hài lòng nhất là mối quan hệ với cơ quan quản lý địa phương.

Ngoài ra, việc phát triển doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở thành phố Huế còn một số hạn chế, nguyên nhân sau:

- Chiến lược kinh doanh chưa rõ ràng. Doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ, nên hầu hết các doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh rõ ràng, còn tư tưởng “làm ăn chắc”, “ăn sổi”; quản trị của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ còn rất yếu, hệ thống kế toán, quản lý tài chính chưa thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật, hoạt động thiếu minh bạch. Cơ cấu ngành nghề của khu vực doanh nghiệp KTTN chưa hợp lý, tập trung chủ yếu ở các hoạt động thương mại và dịch vụ nhỏ lẻ phục vụ người tiêu dùng; hoạt động sản xuất lại tập trung chủ yếu ở khâu gia công, lắp ráp, mang lại ít giá trị gia tăng; doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ trợ hầu như chưa có; chưa có sự liên kết hiệu quả trong mạng sản xuất, chuỗi giá trị với các doanh nghiệp FDI, tập đoàn kinh tế lớn ở trong nước.

- Tình trạng vi phạm pháp luật; nợ bảo hiểm xã hội còn nhiều. Một số doanh nghiệp KTTN chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, bảo hiểm, tiền lương, môi trường, kế toán, tài chính, thuế,...; một số doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội kéo dài, gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và đời sống của người lao động. Theo số liệu báo cáo của Bảo hiểm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Xã hội tỉnh, tính đến ngày 31/3/2018, số doanh nghiệp khu vực KTTN thành phố Huế nợ bảo hiểm xã hội là 620 doanh nghiệp, với tổng số tiền lên đến 52.626 triệu đồng; trong đó, số doanh nghiệp KTTN nợ từ 1 đến dưới 3 tháng là 335 doanh nghiệp, với số tiền 8.414 triệu đồng; từ 3 tháng đến dưới 6 tháng là 170 doanh nghiệp, với số tiền 6.903 triệu đồng; từ 6 - đến 12 tháng là 115 doanh nghiệp với số tiền 37.309 triệu đồng [2].

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Phát triển kinh tế tư nhân ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế - 12

Từ đặc điểm tình hình về tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả đi sâu phân tích thực trạng phát triển của 3 loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế là: Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2017 và đánh giá chung thực trạng phát triển KTTN ở thành phố Huế.

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TƯ NHÂN Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Quan điểm và định hướng phát triển KTTN

Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã nhấn mạnh: Phát triển mạnh kinh tế tư nhân để thực sự trở thành động lực quan trọng của kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy hình thành các tập đoàn kinh tế. Sử dụng có hiệu quả Quỹ đầu tư và bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát huy tốt vai trò của nhà nước trong thực hiện chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp...” [17]. Theo đó, thành phố Huế với vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch, là đô thị hạt nhân tăng trưởng của cả tỉnh, cần phải tạo bước đột phá trong nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; nâng cao phúc lợi xã hội, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân... Căn cứ vào thực trạng phát triển KTTN ở thành phố Huế và những thách thức đối với khu vực kinh tế này trong quá trình đất nước hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố Huế đã bám sát các quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó vận dụng sáng tạo, xây dựng các quan điểm chỉ đạo phù hợp với thực tiễn tình hình của thành phố Huế như sau:

- Phát triển KTTN là xu hướng tất yếu và trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế của thành phố Huế. Bảo đảm KTTN phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GRDP của thành phố Huế.

- Tạo điều kiện thuận lợi để KTTN phát triển ở tất cả các lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị.

- Khuyến khích các hộ kinh doanh, cá thể chuyển đổi chuyển đổi hình thức hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

- Tạo lập môi trường thuận lợi để hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Góp phần tạo việc làm, tăng năng suất lao động, đóng góp vào quá trình thúc đẩy và nâng cao chất lượng, tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững của thành phố Huế.

- Thực hiện chủ trương nhà nước kiến tạo, thay đổi tư duy trong toàn bộ hệ thống, lấy tư duy hỗ trợ doanh nghiệp, đồng hành cùng doanh nghiệp làm chủ đạo, thay cho tư duy quản lý doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường.

3.2. Mục tiêu

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển mạnh KTTN về cả số lượng cũng như chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh; giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động. Thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thuận lợi, công bằng, an toàn, thân thiện; khuyến khích mọi người dân thành lập doanh nghiệp mới; quan tâm hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.

3.2.2. Chỉ tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2022, có ít nhất 3.600 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang hoạt động; tỷ trọng đóng góp GRDP đạt khoảng 65 - 70%. Hằng năm, giải quyết việc làm mới cho 9.000 lao động. Lao động qua đào tạo đạt 75 - 80% [16].

- Phấn đấu đến năm 2025, có 4.600 doanh nghiệp; tỷ trọng đóng góp GRDP đạt khoảng 70 - 75%. Hằng năm, giải quyết việc làm cho trên 9.000 lao động. Lao động qua đào tạo đạt trên 80% [16].

3.3. Giải pháp phát triển KTTN ở thành phố Huế

3.3.1. Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính, nguồn vốn tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp, cá thể thuộc khu vực KTTN tiếp cận được các nguồn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các chi nhánh ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng phát triển trên địa bàn tỉnh, thành phố Huế hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.

- Khai thác tối đa các nguồn quỹ khuyến công, khuyến nông, khuyến khích phát triển du lịch của tỉnh dành cho thành phố Huế để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Duy trì chính sách giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại các khoản nợ theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước; xây dựng các sản phẩm tín dụng ưu đãi phù hợp với từng đối tượng cụ thể; kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp, cá thể thuộc khu vực KTTN tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn liên quan đến tín dụng.

- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cá thể thuộc khu vực KTTN xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu vay vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn.

- Tăng cường hoạt động “Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về vốn, lãi suất, góp phần tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.

- Có chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp KTTN có quy mô đủ lớn, có khả năng cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện tử, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao.

- Chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho mọi người dân thế chấp ngân hàng, vay vốn sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.

3.3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách

3.3.2.1. Hoàn thiện về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tư nhân.

* Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới, hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp:

- Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký thành lập mới doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế được tư vấn, hỗ trợ miễn phí giúp hoàn thiện hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.

- Hỗ trợ tư vấn pháp luật, tư vấn công tác tài chính, kế toán, quản trị doanh nghiệp, cung cấp thông tin,... cho những doanh nghiệp mới thành lập.

- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh với quy mô ngày càng lớn, hiệu quả hơn, chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp như: hỗ trợ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động,...

* Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng:

- Về giao thông, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ; đầu tư nâng cấp hệ thống cầu, đường nội thị có hạ tầng đồng bộ, hệ thống giao thông kết nối khu vực trung tâm hành phố Huế với các điểm di tích, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, biển Thuận An,... Chỉnh trang các nút giao thông trọng yếu. Nâng cấp Cảng Hàng không quốc tế Phú Bài; mở mới các đường bay kết nối trong nước và quốc tế để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố phát triển và mở rộng quy mô, nâng cao năng lực trong xu thế hội nhập.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho KTTN tiếp cận, sử dụng thuận lợi, bình đẳng với chi phí hợp lý; cần đảm bảo cân đối nguồn lực để hỗ trợ các công trình hạ tầng phục vụ nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: công trình giao thông; công trình điện, cấp nước, thông tin liên lạc…

3.3.2.2. Tăng cường khả năng tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng.

- Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thế chấp vay vốn ngân hàng. Có chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thông qua việc sắp xếp lại quỹ nhà, đất do nhà nước sở hữu; hỗ trợ doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.

- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hỗ trợ các doanh nghiệp thuê đất tại cụm công nghiệp An Hòa để đầu tư sản xuất, mở rộng kinh doanh; đồng thời, nghiên cứu xây dựng các cụm công nghiệp khác ở ngoại vi thành phố Huế để khuyến khích doanh nghiệp thuê đất phát triển sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai, công khai trên Trang Thông tin điện tử của ngành và Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử thành phố Huế.

- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,

đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho doanh nghiệp theo đúng tiến độ đã cam kết.

- Kiên quyết thu hồi đối với những trường hợp vi phạm về đất đai để bố trí cho những doanh nghiệp khác có nhu cầu.

3.3.2.3. Tăng cường chính sách hỗ trợ đào tạo, khoa học và công nghệ.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, có chính sách khen thưởng các doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

- Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu. Xây dựng và vận hành trang thông tin về công nghiệp hỗ trợ.

3.3.2.4. Hoàn thiện chính sách lao động tiền lương.

Giám sát các cơ sở kinh tế tư nhân thực hiện đúng quy định của bộ Luật Lao động về việc ký kết hợp đồng lao động, chế độ bảo hiểm người lao động, chế độ quản lý người lao động, bảo đảm các điều kiện vệ sinh và an toàn lao động; đồng thời, tham gia bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động trong khu vực này.

Xem tất cả 118 trang.

Ngày đăng: 20/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí