báo vềmức suy giảm này đãđược nâng lên tới 4,9%13. Đối với Việt Nam,
khủng hoảng cũng đãlàm chậm lại tốc đô phát triển kinh tế, từ mức tăng
trưởng 6,8% theo kếhoạch phát triển kinh tế xãhội năm 2020 giảm xuống còn 2,8 3% theo dự báo của Ngân hàng Thếgiới14. QuỹTiền tệ thếgiới thậm
chídư
báo tốc đô
tăng trưởng năm 2020 của Việt Nam cóthê
chi
đạt 1,8%,
giảm đi so với mức tăng trưởng 2,7% được dự báo vào tháng 6/202015. Cuộc
khủng hoảng này không chi làm giảm tổng cầu trên quy mô toàn cầu, ảnh
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Tài Chính Của Các Doanh Nghiệp Để Phát Triển Bền Vững Các Khu Công Nghiệp Vĩnh Phúc
- Sự Hỗtrợ Của Công Ty Daǹ H Cho Người Lao Động Thất Nghiệp
- Nguyên Nhân Của Nhưñ G Hạn Chếtrong Việc Thực Hiện Cać Chiń H Phat́ Triển Cać Khu Công Nghiệp Tỉnh Vĩnh Phúc
- Đa Dạng Hóa Các Nguồn Vốn Đầu Tư Để Phát Triển Các Khu Công Nghiệp
- Đa Dạng Hóa Và Tập Trung Các Nguồn Thu Để Tăng Cường Khả Năng Cho Ngân Saćh Địa Phương Nhằm Đảm Bảo Nhu Cầu Chi Ngân Sách
- Hoaǹ Thiện Cơ Chếphân Bổ Ngân Sách Vàsử Dung̣ Ngân Sách
Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.
hưởng tiêu cực tới thị trường của các doanh nghiệp Vĩnh Phúc nói chung, cać
doanh nghiệp trong các KCN Vĩnh Phuć noí riêng, màcòn làm nhiều chuỗi
cung ứng cósự tham gia của cać doanh nghiệp Vĩnh Phúc bị gián đoạn. Dịch
bệnh đãlàm sản xuất của nhiều doanh nghiệp trong các KCN Vĩnh Phúc bị gián đoạn, không có doanh thu trong khi nhiều chi phí vẫn phát sinh buộc doanh nghiệp phải chi trả. Từđầu năm 2020, nhiều nước cóảnh hưởng lớn tới thị trường quốc tếđãđánh giálại cấu trúc thị trường vàtriển khai nhiều
hoạt động cu
thê
nhằm tái cấu trúc các chuỗi cung
ứng chu
yếu, phân tán
nguồn cung ứng để tránh sự lệ thuộc thái quávào một hoặc một sốít quốc gia đơn lẻ. Điều này tạo cơ hội cho Vĩnh Phúc cóthể đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút những doanh nghiệp muốn chuyển địa điểm sản xuất của mình sang Việt Nam.
Sư
cạnh tranh địa chính tri
giữa các nước lớn vàtać
động toàn cầu
cũng như tác động trực tiếp của chúng tới sư phát triển kinh tế xãhội Việt
Nam nói chung cũng như của Viñ h Phuć noí riêng. Như vậy, các doanh nghiệp
Vĩnh Phúc, trong đócócác doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn Tỉnh, sẽ phải thích ứng với sự cạnh tranh không chỉ của các doanh nghiệp, màcòn phải thích ứng với sự cạnh tranh cótiń h quốc gia, phải tính đến các quan hệ chính
trị vàảnh hưởng của chuń g tơí cać
hoat
động kinh doanh trên thị trường. Điều
này làm cho những biến động của thị trường trở lên khólường hơn vàdo vậy,
rủi ro kinh doanh, rủi ro đầu tư sẽlớn hơn. Cơ hội của Vĩnh Phúc ơ đây là:
13 IMF (2020), World Economic Outlook Update, June 2020: A Crisis Like No Other, An Uncertain Recovery.
14 Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Quôć hội; Ngân haǹ g thế giơí tại Việt Nam (2020): Tông quan tình hình kinh tế xãhội Việt Nam (cập nhật tháng 10. 2020).
15 IMF (2020), Country data Vietnam at a Glance June 2020 and October 2020.
Nhờsư ổn định vềchính trị vàkinh tế xãhội, sức hút của Tỉnh đối với các
nhàđầu tư sẽđược cải thiện đáng kể.
Xu hướng toàn cầu hóa tiếp tục được đẩy mạnh đãtạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong các KCN Vĩnh Phúc cónhưñ g cơ hội thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng sản xuất. Việc Việt Nam kýkết vàthực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do càng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp theo hướng này. Tuy nhiên, xu hướng gia tăng bảo hô thương mại ơ
nhiều nước cũng đặt ra những thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp Vĩnh Phúc phải nghiên cứu kỹthị trường, đầu tư để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe trên thị trường các nước, đồng thời chuẩn bị những giải pháp ứng phódự phòng để kịp thời phát hiện vàkhắc phục những rủi ro cóthể phát sinh.
Tiến bộ khoa học công nghệ tiếp tục diễn ra với quy mô rộng lớn, tốc độ nhanh chóng, tác động đa chiều vàmạnh mẽtới đời sống kinh tế xãhội và
tới đầu tư
cũng như
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong các KCN Vĩnh Phuć. Xu hươń g phat́ triển này đòi hỏi các doanh nghiệp trong các KCN phải đầu tư đổi mới hệ thống sản xuất kinh doanh của
mình, tạo ra nhu cầu lớn vềvốn, ảnh hưởng tới thi trường tín dụng trong
nước nói chung, ơ Vĩnh Phúc noí riêng, ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực
tới việc lựa chọn các công cụ vàthực hiện các giải pháp tài chính đối với các KCN ở Tỉnh. Vềphía Tỉnh, các cơ quan chức năng trong hệ thống quản lýnhà
nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa đê
thúc đẩy thi
trường vốn ơ
địa
phương phát triển hơn, giúp các doanh nghiệp cónguồn lực bổ sung để nâng cao năng lực vàtrình độ khoa học công nghệ của mình.
Cơ cấu kinh tếcủa Vĩnh Phúc đãđược chuyển dịch một cách nhất quán
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vàđô thị hóa. Sư chuyển dịch cơ
cấu này tỏ ra đãđúng hướng, phùhợp với điều kiện vàtiềm năng của Tỉnh. Chính vìthế, Vĩnh Phúc đãduy trìđược tốc độ tăng trưởng kinh tếcao vàổn định trong suốt thời gian từkhi tái lập tỉnh tới nay. Cũng nhờthế, nền kinh tế của tỉnh, đặc biệt lànền công nghiệp, đãtạo ra một năng lực khálớn, tạo
được cơ sơ
khávững chắc cho sư
phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
Riêng các doanh nghiệp trong các KCN, tuy còn khókhăn, nhưng đãthiết lập vàduy trìđược một thị trường bước đầu ổn định, thiết lập được những quan hệ hiệp tác ban đầu để cóthể đẩy mạnh chuyên môn hóa vàhiệp tác hóa, củng
cốđược chuỗi cung ứng nhằm đẩy mạnh sản xuất một cách bền vững trong
những năm sắp tới. Vấn đềđặt ra đối với tỉnh Vĩnh Phúc làcần thu hút đầu tư nhiều hơn vàtriển khai đồng bộ nhiều giải pháp để phát triển mạnh mẽcông
nghiệp hỗtrơ trên địa bàn, đặc biệt làphát triển sản xuất những sản phẩm
trung gian, chi tiết vàphụ tùng, phụ liệu cho các doanh nghiệp trong các KCN
ở Vĩnh Phúc.
Môi trường kinh doanh trên địa bàn Tỉnh đãđược cải thiện một cách mạnh mẽvàkhátoàn diện. Đặc biệt, các thủ tục hành chính vàcông tác quản lýnhànước vềkinh tếở Vĩnh Phúc đãđược hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa thủ tục vànâng cao hiệu quả của công tác quản lý; hệ thống cơ sở hạ tầng của Vĩnh Phúc đãđược hoàn thiện vànâng cấp một cách đáng kể so với giai đoạn trước, đãđược kết nối tốt hơn với hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia (mà bản thân hệ thống này cũng đãđược nâng cấp vàmở rộng, cải thiện một cách
đáng kể). Kết qua
là, việc này giúp nâng cao đáng kê
sức hấp dẫn của Vĩnh
Phúc đối với các nhàđầu tư từcác tỉnh khác vàtừcác nước khać.
Như vậy, trong giai đoạn tới, tuy cónhững khókhăn, thách thức lớn, đặc biệt làchịu ảnh hưởng từđại dịch COVID 19, Vĩnh Phúc vẫn cóthể tiếp tục duy trìđược sự phát triển của mình. Những định hướng phát triển màTỉnh có thể theo đuổi là:
Duy trìvàtiếp tục đẩy mạnh quátriǹ h chuyển dịch cơ cấu kinh tếtheo
hươń g tăng tỷ trong của công nghiệp vàdịch vụ, đồng thơì chuyển dịch cơ cấu nội bộ tưǹ g ngaǹ h theo hươń g nâng cao tiń h chất sản xuất hàng hóa, nâng cao tỷ trong giátrị gia tăng của Viñ h Phuć trong giátrị sản phẩm;
Nâng cao toàn diện trình đô khoa học công nghệ, nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tỉnh, phat́ huy vai tròvàtać động tích cực của Tỉnh đối với sự
phát triển kinh tế xãhội của khu vực; nâng cao vị thếcủa Vĩnh Phúc trong hê
thống sản xuất toàn quốc cũng như trong các hê màVĩnh Phúc tham gia;
thống chuỗi giátrị toàn cầu
Cải thiện tiń h bền vưñ g trong phat́ triển kinh tế xãhội cua Tỉnh, đặc biệt là
cải thiện cać chỉ tiêu chủ yếu trong Bộ tiêu chíphat́ triển bền vững quốc gia, đảm
bảo tiń h đồng bộ giữa cać tiêu chí;
Đôǹ g bộ hoá hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất kỹthuật vàhệ thống cơ sơ
hạ tâǹ g kinh tế xãhội trên địa baǹ Tinh,̉ đặc biệt lànâng cao chất lượng cua hệ
thôń g naỳ , mở rộng vàphat́ triển cótrong điểm hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm đáp
ưń g tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xãhội cua địa phương;
Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thu hẹp
dần khoảng cách về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa đô thị thôn; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
và nông
Gắn phát triển kinh tế
với khai thác, sử
dụng hiệu quả
các nguồn tài
nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển bêǹ Viñ h Phúc giai đoạn 2021 2025
vưñ g các khu công nghiệp ở
Phát triển công nghiệp mạnh mẽhơn làhướng đi phùhợp với điều kiện thực tếvàxu hướng khách quan đối với Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới, khi
việc thực hiện công nghiệp hóa đòi hỏi Tỉnh phải cósư chuyển hướng quan
trọng vàsự phát triển cótính đột phá. Trong quátrình này, Tỉnh cần quán triệt một sốquan điểm chủ yếu sau:
Một la,̀ cần bám sat́ định hướng phat́ triển kinh tế xãhội của đất nước cũng
như của Tỉnh, baḿ
sat́ quy hoac
h phat́ triển công nghiệp, phat́ triển các KCN của ca
nươć. Cả định hươń g, mục tiêu, phương thưć, cać giai
phaṕ
vàhuy động, phân bổ
cać nguồn lưc̣ cuñ g như tiến độ phát triển công nghiệp nói chung, phat́ triển các
KCN noí riêng đều phải baḿ sat́, tuân thủ quy hoạch vàchiến lược chung cuả Nhà
nươć vàcủa Tỉnh. Cónhư vậy, công nghiệp vàcać KCN Viñ h Phuć mơí cócơ sơ,̉ cóchỗdựa vưñ g chắc vàcósự phat́ triển cân đối, hài hòa với các ngaǹ h khać ở địa phương, mơí kết nối được vơí hệ thống công nghiệp cua cả nươć.
Hai la,̀ cần ưu tiên nâng cao năng lực vàtriǹ h độ khoa học công nghệ của
cać DN trong cać KCN. Khoa hoc vàcông nghệ đãtrở thaǹ h yếu tốcóvai tròquyết
định đôí vơí sự phat́ triển ở phạm vi toaǹ
cầu vàtoaǹ
quốc màVĩnh Phúc không
nhưñ g không phải làngoại lệ, màcoǹ phải đi đầu quán triệt xu hướng naỳ . Điều đó
cónghiã
làViñ h Phuć
noí chung, công nghiệp vàcać
KCN Viñ h Phuć
noí riêng,
phải mau choń g nâng cao triǹ h độ khoa học công nghệ, nâng triǹ h độ cua miǹ h
vượt lên so vơí mưć trung biǹ h cua
cả nươć vàtrong khu vưc
. Cần nhận thức rằng
chiń h khoa học công nghệ vàviệc ưń g dung thaǹ h công chúng sẽgiuṕ giải quyết
haǹ g loạt vấn đềvềduy trìvàphát triển sản xuất kinh doanh, vềgiải quyết các vấn
đềkinh tế xãhội vàmôi trường. Cónhư vậy, cać
KCN Viñ h Phuć
mơí cósưć
cạnh tranh vượt trội, cóthể tạo ra vàduy trìđược sự phat́ triển bền vững cua mình.
Ba la,̀ cần phat́ triển vàmở rộng quan hê liên kết giưã các DN trong cać
KCN của Viñ h Phuć
vơí nhau vàvơí cać
DN khać
trong pham
vi toaǹ
quốc, đồng
thơì cung cốvị thếcua cać DN trong cać KCN cua Viñ h Phuć trong cać chuỗi cung
ưń g toaǹ cầu. Chỉ khi tạo dưng̣ vàmở rộng được quan hệ liên kết, cóvị trívưñ g
chăć
trong cać
chuỗi cung
ưń g toaǹ
quốc vàtoàn cầu, các DN trong KCN Viñ h
Phuć
mơí cóthể yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất, chuyên môn hóa vaò
nhưñ g
khâu mình cóthếmạnh, từđócóthể phát triển nhanh vàbền vững được.
Bôń
la,̀ không ngưǹ g nâng cao hiệu qua
vàkha
năng cạnh tranh của cać
KCN cuñ g như cać
DN trong cać
KCN cua
Tinh. Trươć
khi phat́ triển nhanh, DN
câǹ duy trìhoạt động của miǹ h một caćh bền vưng.̃ Điều này chỉ cóthể đạt được
khi DN cónăng lực cạnh tranh tốt. Tất nhiên khoa học công nghệ làcông cụ và
nhân tốquan trọng nhất đê tạo ra điều này, nhưng cónhiều phương án, cách
thức, con đường để nâng cao trình độ khoa học công nghệ của DN. Trong quá
trình lựa chọn cać
phương ań
cụ thể, tiêu chíhiệu quả phải được ưu tiên coi
trọng, xem xét bởi đảm bảo hiệu qua
kinh tế, làm sao đê
DN cóty
suất lợi
nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân chính làyêu cầu cơ bản nhất để duy trìcác hoạt động kinh doanh.
Năm la,̀ cần nghiên cưú
đổi mới, hoaǹ
thiện mô hình tổ chức vàquản lýcać
KCN. Bên cạnh cać KCN tổng hợp, bao gồm nhiều ngaǹ h nghề(bao gồm cả những
ngaǹ h được coi là“muĩ nhon” được Tinh̉ ưu tiên hỗtrợ), cần phát triển các KCN
vơí nhưñ g DN lơń
lam̀
trung tâm vànhiều DN hỗtrợ. Mô hình này cần được đặc
biệt nghiên cưú , thử nghiệm vàtriển khai ở nhưñ g KCN mơí cua Tinh. Mô hinh̀
phat́ triển cać
KCN Samsung
ở Bắc Ninh vàThaí Nguyên cần được tham khảo,
đań h giávàrut́ ra baì hoc cho Viñ h Phuć.
Một sốđịnh hươń g cơ bản để phát triển bền vững cać KCN trên địa bàn Tỉnh trong giai đoạn 2021 2025 la:̀
Nhanh choń g nâng cao tỷ lệ lấp đầy cać KCN hiện đãhoạt động vàđưa các
KCN mơí vaò
khai thać. Muc
tiêu cần đạt làđảm bảo hoaǹ
thaǹ h được chỉ tiêu mà
Tỉnh đãđặt ra làtỷ lệ lấp đầy bình quân của cać
KCN toaǹ
Tinh phai
đạt mức 80
90% vaò năm 2025;
Hoaǹ thiện hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kỹthuật trong vàxung quanh cać
KCN theo hươń g đồng bộ hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cósự kết nối thuận tiện giữa
cać
DN trong cać
KCN Viñ h Phuć vơí thị trươǹ g trong nươć vàquốc tế. Mục tiêu
câǹ đạt làđảm bảo sự ổn đinḥ cuả hệ thống điện, nươć; giảm thơì gian biǹ h quân
để lưu thông vật tư, haǹ g hoá
từcać
KCN Viñ h Phuć
vàngươc
lai
tơí HàNội và
cać cảng biển lơń của Việt Nam khoảng 10 15%; đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế xãhội phục vụ cać KCN trên địa bàn Tỉnh, it́ nhất làvềa) chỗở, b) dịch vụ
chăm soć cać KCN.
sưć
khoe
vàc) văn hoá tinh thần cho lực lượng lao động làm việc trong
Găń
việc phat́ triển bền vững cać
KCN vơí việc bảo vệ môi trường, nâng
cao traćh nhiệm của cać
KCN trong việc bảo vê
môi trươǹ g vàcải thiện môi
trươǹ g bên trong cać
KCN, kể cả môi trươǹ g trong DN thuộc cać
KCN ở Viñ h
Phuć. Mục tiêu cần đạt làtơí năm 2025, xư
lýtriệt đê
tình trạng ô nhiễm môi
trươǹ g ở cać
KCN, đảm bảo tất cả cać
KCN đều cóhệ thống xử lýnươć
thải tập
trung vànươć
thải sau xử lýcua
cać
KCN đều đạt tiêu chuẩn do Nhànươć
quy
định; đảm bảo 100% cać chất thải rắn được thu gom để đưa đi xử lýtập trung; triển
khai cać
biện phaṕ
để tăng cươǹ g kiểm soat́ ô nhiễm môi trường không khíở các
KCN; đôǹ g thơì nâng cao hệ sốcây xanh che phủ trong nội bộ cać KCN.
DN thuộc các
Đẩy mạnh thu hut́ đầu tư để phát triển công nghiệp hỗtrợ cho cać ngaǹ h
công nghiệp được ưu tiên phat́ triển trong cać KCN Viñ h Phuć, đặc biệt lànhưng̃
ngaǹ h hỗtrợ cho công nghiệp vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin, công nghiêp
chếbiêń nông san
chât́ lươn
g cao, các sản phẩm công nghiệp có hàm
lượng tri thức cao, giá trị gia tăng lớn.
Cải thiện mạnh mẽcơ sở hạ tầng, đẩy mạnh cać
chương triǹ h xuć
tiến đầu
tư để thu hut́ doǹ g vốn FDI chuyển dịch từcać
nươć
khać
trong khu vưc
khi cać
chuôĩ cung ưń g toaǹ cầu được taí cấu trúc nhằm muc đićh 1) tăng cương̀ năng lực
sản xuât́ của hệ thống công nghiệp nhằm đẩy nhanh hơn nưã quátriǹ h chuyển dịch
cơ câú
kinh tếcủa tỉnh; 2) nâng cao hiệu quả hoạt động cua cać
doanh nghiệp trên
địa baǹ , đặc biệt làtrong cać KCN và3) tăng cường kết nối hệ thống san̉ xuất kinh
doanh trên địa baǹ
vơí thị trươǹ g quốc gia vàquốc tế, nâng cao vi
thếcua các
doanh nghiệp Viñ h Phuć, đặc biệt cać
doanh nghiệp trong cać
KCN ở Viñ h Phuć
trong cać trình toaǹ
chuỗi cung ưń g toaǹ cầu hóa.
cầu, từđótham gia sâu vàcóhiệu quả hơn vào quá
3.1.3. Mục tiêu xây dựng và sử dụng các giải pháp tài chính phát triển các KCN theo hướng bền vững
Xuất phát từ vai trò, hiệu quả của việc sử dụng các công cụ và giải pháp tài chính đối với việc phát triển công nghiệp, đặc biệt làcác KCN trên địa bàn, Tỉnh đềra mục tiêu áp dụng các giải pháp tài chính như sau:
Thứ nhất, cần nhận thức rõ để thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế nói chung và phát triển bền vững các KCN nói riêng cần sử dụng nhiều các giải pháp tài chính khác nhau. Trong thời gian tới, tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện một loạt các giải pháp mang tính đồng bộ, trong đó nhóm các giải pháp tài chính
được coi là quan trọng hàng đầu, khi được thực hiện sẽ nhanh, mạnh và hiệu quả đến từng mục tiêu đã đề ra.
có những tác động
Thứ hai, Thực hiện các giải pháp tài chính cần phải được gắn với từng chủ thể có liên quan trực tiếp và gián tiếp đối với việc phát triển bền vững các KCN. Các chủ thể cần sử dụng công cụ giải pháp tài chính bao gồm: Chính quyền địa
phương các cấp, các chủ đầu tư hạ tầng KCN, các nhà đâù tư thứ cấp. Giải pháp
tài chính của mỗi chủ thể có vai trò tác dụng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu bền vững của bản thân các chủ thể đó và cả KCN.
Thứ ba, về các công cụ và giải pháp tài chính, cać
cơ quan quan
lýNhà
nươć
cua
Tỉnh cần nhanh choń g (vàduy trìmột cách định kỳ) rà soát lại một cách
toaǹ diện các chính sách và giải pháp tài chính, đánh giá mức độ thích hợp của
chúng đối với mục tiêu phát triển các KCN theo hướng bền vững trong từng thời
điểm cụ thể, từđóđềxuất với Nhànươć điều chinh̉ nhưng̃ quy đinḥ không còn
phùhợp vàđềxuất cho Viñ h Phuć thíđiểm thưc̣ hiện nhưng̃ cơ chếthićh hợp với
biêń
động trong bối cảnh phat́ triển kinh tế xãhội mới cua đất nước vàcua
vuǹ g.
Thứ tư, trong thời gian tới tập trung vào các giải pháp tài chính theo hướng: Sửa đổi hệ thống các chính sách và giải pháp hiện hành nhằm tạo sự phù hợp và hiệu quả hơn, bổ sung thêm các chính sách và giải pháp mới nhằm tăng tốc các chỉ tiêu để đaṭ
mục tiêu. Thưc
tếla,̀ cónhiêù
chińh saćh cónhưñg điêm
không phùhơp
vơí Viñh Phuć
(đăc
biêt
lànhưñg chińh saćh đươc
aṕ
dun
g chung, nhưng cóxu hươńg thiên vềcać DN
lơń màhâù hêt́cać DN ở Viñh Phuć chưa vươn tơí).
Tuy nhiên, việc sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung không thể chỉ tập trung vào các giải pháp, chính sách thuộc phạm vi thẩm quyền của chính quyền địa phương, do địa phương ban hành. Đối với các giải pháp tài chính hiện hành do Chính phủ ban hành, địa phương phải tính toán cân nhắc, phân tićh điều kiện vận dung vàtać
động thực tếcủa chuń g, từđóxem xét mức độ phù hợp và không phù hợp để trình
Chính phủ cho sửa đổi, bổ sung. Để tiêń haǹ h hoàn thiện cơ chế chính sách tài
chính của địa phương, tính chủ động và quyền tự quyết của Viñ h Phuć chỉ được
thực hiện với các chính sách, giải pháp của tỉnh. Đối với các chính sách của Tỉnh,
nhiêù
quy định đãphat́ huy tać
dung tốt nhưng không còn phù hợp với thực tế
hiện nay, câǹ ràsoat́, đánh giáđể chủ động sửa đổi một cách kip̣ thời.
3.2. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 20212025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
Để tiêṕ
tục thuć
đẩy vàcung cốsự phát triển bền vững cać KCN trên địa bàn,
trong thời gian tới, cać
cơ quan quan
lýnhànươć
Vĩnh Phúc cần có nhưñ g giải
pháp tài chính thiết thực vàhợp ly.́ Dươí đây làmột sốgiải phaṕ được xem xet́ để triển khai thực hiện.
cụ thể cóthể
3.2.1. Đề xuất vơí Nhànươć
để điêù
chỉnh một số chính sách ưu đãi thuế và
aṕ dung̣ chúng một caćh phù hợp với điều kiện của địa phương
Như đãphân tích ở trên, thuếlàyếu tốrất cơ bản màbất kỳDN nào cũng
phải cân nhắc khi nghiên cưú vàra quyết đinḥ đầu tư cuñ g như lưạ chọn phương
ań
kinh doanh bởi nósẽtać
động mạnh mẽtơí tỷ suất lợi nhuận, tới khả năng thu
hôì vốn, kha
năng đầu tư
mở rộng hoặc nâng cao triǹ h đô
kinh tếcũng như
kỹ
thuật công nghệ của doanh nghiệp. Nhưñ g tać động trên sẽảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh, tơí vị thếcua doanh nghiệp cả trong ngắn hạn lẫn trong daì
hạn. Thông qua tać
động trên, yếu tốthuếsẽtać
động tới động lực đầu tư vàkinh
doanh của doanh nghiệp. Chiń h vìlýdo trên, trong sốcác chiń h saćh vàgiai phaṕ
phat́ triển kinh tếnói chung, trong phat́ triển từng ngaǹ h, tưǹ g liñ h vưc noí riêng,
điêù
chỉnh chiń h saćh thuếluôn làgiải phaṕ
được nói tới đầu tiên. Đối với việc
phat́ triển bền vững cać KCN ở Viñ h Phuć cuñ g vậy.
DN không chỉ xem xet́ một hoặc một vaì sắc thuê,́ màthươǹ g phải xem xet́
thực trạng cuñ g như triển vong thay đổi/ điều chỉnh đối vơí toaǹ
bộ các săć
thuê,́
thuếsuất vàđiều kiện được miễn giảm tưǹ g sắc thuếliên quan tới hoạt động của
bản thân họ cuñ g như đối vơí cać
ngaǹ h, cać
liñ h vưc
khać
trong nền kinh tế, việc
thực hiện chiń h saćh thuếcua
cać
đối tượng khać, đặc biệt làcác đối tượng cạnh
tranh vơí ho. Nếu như những ưu đãi vềthuếcóýnghiã thu hut́ đầu tư ban đầu thì
toaǹ bộ chinh́ saćh thuếsẽliên quan tới toàn bộ chu kỳkinh doanh của DN. Đương