Ngoài ra SeABank cũng là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam trở thành thành viên chính thức của cả hai tổ chức thẻ quốc tế hàng đầu Visa, MasterCard, đồng thời cũng là đại lý chính thức của Western Union tại Việt Nam.
Không chỉ là nơi gửi gắm sự tin cậy của khách hàng trong lĩnh vực tài chính, SeABank còn là một tổ chức có ý thức trách nhiệm xã hội cao, tích cực tham gia các hoạt động về phát triển giáo dục cộng đồng, ủng hộ từ thiện, khuyến học…
Những nỗ lực không ngừng đổi mới và đóng góp cho sự phát triển của xã hội của SeABank đã được Nhà nước, Chính phủ, các bộ ban ngành, khách hàng, đối tác trong nước và quốc tế ghi nhận và trao tặng nhiều giải thưởng danh giá. Đặc biệt trong năm 2012 sự kiện SeABank và cá nhân Bà Nguyễn Thị Nga – Chủ tịch HĐQT ngân hàng vừa được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba đã một lần nữa khẳng định vị thế và những thành tựu xuất sắc mà Ngân hàng nỗ lực đạt được cũng như sự ghi nhận đối với những đóng góp của SeABank cho sự phát triển của đất nước.
SeABank cam kết sẽ không dừng lại ở những thành quả đó mà còn phải cố gắng liên tục nhiều hơn nữa để làm tròn trọng trách đối với Nhà nước và ngành ngân hàng, đảm bảo những mục tiêu phát triển bền vững, xứng đáng với sự tin tưởng của khách hàng, của đối tác, cộng đồng xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước. Đó là những giá trị cuộc sống mà SeABank đã và đang tạo dựng và kết nối.
2.2.2. Chiến lược phát triển
Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân (bắt đầu bằng thị trường đại chúng và thị trường trung lưu, sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp), nhưng vẫn phát triển đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn. Các sản phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.
2.2.3. Sứ mệnh
SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam với các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm dịch vụ, tài sản... Chúng tôi cam kết mang đến cho các khách hàng một tập hợp các sản phẩm –
dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội.
2.2.4. Tầm nhìn
Phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một ngân hàng bán lẻ , từng bước tạo lập mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh và phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn ngân hàng – tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín thương hiệu.
2.2.5. Phương châm hoạt động
Phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững.
2.2.6. Cổ đông chiến lược và các công ty thành viên
Theo chiến lược phát triển rõ ràng, SeABank đã lựa chọn hợp tác với các cổ đông hàng đầu trong nước và quốc tế, tiêu biểu nhất là cổ đông chiến lược nước ngoài, Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu châu Âu và thế giới, Société Générale (Pháp) có bề dày 150 năm kinh nghiệm và các cổ đông chiến lược trong nước VMS Mobifone, Tổng công ty Khí Việt Nam (PV Gas).
2.2.7. Cơ cấu tổ chức
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
- Văn phòng HĐQT
- Chuyên gia Sociate General
- Hội đồng tín dụng
- Ban Kiểm toán nội bộ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI KHDN LỚN
- Phòng chính sách và quản lý SP
- Phòng QH Định chế Tài chính
- Phòng marketing và PT thị
KHỐI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
- Phòng Dự án, TC & QLCL
- Phòng Phát triển mạng lưới
- Phòng Hành chánh quản trị
- Bộ phận giám sát an ninh
KHỐI NHÂN SỰ
- Phòng Tuyển dụng
- Phòng Quản lý lao động
- Phòng Tiền lương và Phúc lơi
- Bộ phận phát triển nguồn lực
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
- Phòng Thẩm định rủi ro
- Phòng Giám sát và báo cáo rủi ro
- Phòng Xử lý nợ
TRUNG TÂM THANH TOÁN
- Phòng Thanh toán Quốc tế
- Phòng Quan hệ Định chế Tài chính
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN
LẺ
- Phòng Khách hàng cá nhân
TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO
PHÒNG PHÁP CHẾ
TRUNG TÂM DỊCH VỤ KHÁCH
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG
- Phòng Truyền thông SP DV
- Phòng Thương hiệu
- Phòng Quan hệ Công chúng
- Phòng Hợp tác và Hỗ trợ
- Phòng Hạ tầng mạng
- Phòng QT & PT NH Lõi 24
- Phòng Kỹ thuật Thẻ
- Phòng Nghiên cứu và lập trình ứng dụng
- Phòng Phân tích nghiệp vụ
- Phòng Máy chủ và An ninh hệ thống
- Phòng IT Helpdesk
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN HCM
KHỐI NGUỒN VỐN
- Phòng HT & KS Rủi ro vốn
- Phòng Nghiệp vụ Nguồn vốn
HỆ THỐNG CHI NHÁNH, SỞ GIAO DỊCH
- Phòng SME
- Phòng KHCN
- Phòng QT & HTHĐ
- Các phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức hoạt động của SeABank
Nhìn chung, các số liệu qua 05 năm cho thấy các chỉ tiêu của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đều tăng gấp 10 lần từ cuối năm 2008 đến cuối năm 2012. Như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, huy động vốn. Đối với dư nợ và lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu không tăng tương ứng, điều này cũng phản ánh đúng định hướng của SeABank, trong giai đoạn này tập trung tăng trưởng mạng lưới, thương hiệu, giữ vững ổn định Ngân hàng.
2.2.8. Sản phẩm dịch vụ
- Dịch vụ tiền gửi: Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gởi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán các loại tiền VND, USD của các doanh nghiệp và cá nhân.
- Dịch vụ tín dụng: Cho vay các thành phần kinh tế với các hình thức phù hợp cho từng đối tượng khách hàng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án đầu tư, cho vay du học…phục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của gia đình, của cá nhân, đầu tư các dự án trung dài hạn…
- Dịch vụ thanh toán XNK: Cung cấp cho khách hàng các nghiệp vụ về thanh toán XNK như: Thư tín dụng (L/C), thanh toán nhờ thu D/A, D/P, chuyển tiền T/T…
- Dịch vụ thẻ ATM, Visa- Master card: Mạng lưới giao dịch rộng khắp trên toàn quốc, SeABank được đánh giá là ngân hàng có tỷ lệ thẻ hoạt động cao, cung cấp cho chủ thẻ nhiều giá trị gia tăng ưu việt.
- Dịch vụ chuyển tiền: Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, SeABank nhận chuyển tiền trong và ngoài nước một cách nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, phí dịch vụ thấp.
- Dịch vụ khác: SeABank còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như: nghiệp vụ bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, cho vay du học, dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính…
2.2.9. Kết quả hoạt động trong thời gian qua
ĐVT | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
TỔNG TÀI SẢN | Tỷ đồng | 26,241 | 22,473 | 30,597 | 55,242 | 101,093 |
VÔN CHỦ SỞ HỮU | Tỷ đồng | 3,000 | 4,068 | 5,068 | 5,335 | 5,335 |
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG | Tỷ đồng | 20,249 | 16,729 | 24,644 | 39,685 | 81,616 |
DƯ NỢ CHO VAY | Tỷ đồng | 19,626 | 16,746 | 24,009 | 20,512 | 19,641 |
TỶ LỆ NỢ XẤU/TỔNG DƯ NỢ | % | 0.24 | 2.14 | 1.88 | 2.14 | 2.75 |
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ | Tỷ đồng | 409 | 238 | 600 | 828 | 157 |
TỶ SUẤT ROE | % | 13.62 | 5.86 | 11.84 | 15.52 | 2.94 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chí Cơ Bản Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Nhtm
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng Tmcp Đông Nam Á – Chi Nhánh Vũng Tàu
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu - 7
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu - 8
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Vũng Tàu - 9
Xem toàn bộ 151 trang tài liệu này.
Bảng 2.1: Số liệu hoạt động của SeABank giai đoạn 2008 –2012
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của SeABank Vũng Tàu
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hình 2.3: SeABank Vũng Tàu ngày nay
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Hàng loạt các chi nhánh được khai trương tại Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng, Nha Trang, Đắc Lắc… Và ngày 23 tháng 07 năm 2007, Chi nhánh Vũng Tàu chính thức đi vào hoạt động, nâng tổng số điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc là 155 điểm. Chi nhánh Vũng Tàu hoạt động một cách độc lập, dưới sự kiểm tra, giám sát của văn phòng đại diện Miền Nam và Hội sở.
- Tên chi nhánh: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Vũng Tàu
- Địa chỉ: 102A Lê Hồng Phong, Phường 4, Tp.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 4913000313 do sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu cấp ngày 29 tháng 06 năm 2007.
- Mã số thuế: 0200253985-013 do Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cấp ngày 12 tháng 07 năm 2007.
- Ngành nghề: huy động, cho vay ngắn, trung và dài hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, chiết khấu thương mại, trái phiếu, hùn vốn liên doanh, dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, vay vốn ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng không ngừng được cải tiến và mở rộng. Ngân hàng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như đồng hành cùng Honda, tiêu dùng cùng doanh nhân, doanh nghiệp vàng, private banking, căn nhà mơ ước, tiết kiệm lộc vàng, giờ vàng doanh nghiệp, SME Promotion,… không ngừng ở các sản phẩm dịch vụ, hệ thống công nghệ thông tin không ngừng được nâng cấp và hiện đại hóa. Hệ thống quản trị ngân hàng T24 đã được triển khai và hoàn thiện. Hệ thống này chính là nền tảng công nghệ giúp cho Ngân hàng kịp thời cải tiến các quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường nhằm đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.
2.3.2. Bộ máy tổ chức và chức năng hoạt động
P. Hành chính Nhân Sự
2.3.1.1. Sơ đồ tổ chức
Ban Giám Đốc Chi nhánh
Các | P.Công | P.KTTC | P.Kiểm | P.Dịch | ||||||
doanh | phòng giao dịch | nghệ thông tin | & Ngân quỹ | soát nội bộ | vụ Khách | |||||
hàng | ||||||||||
BP. | BP. | BP. | BP. | |||
tín | tín | hỗ trợ | thanh | |||
dụng DN | dụng cá nhân | tín dụng | toán quốc tế |
BP. | BP. | BP. | ||
Ngân quỹ | Kế tóan giao dịch | chăm sóc khách hàng |
BP.
Kế tóan tài chính
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức hoạt động của SeABank Vũng Tàu
2.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
2.3.1.2.1. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh gồm 16 nhân viên do một trưởng phòng phụ trách. Nhiệm vụ của phòng là cung cấp tất cả các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần, xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Phòng kinh doanh được phân thành những bộ phận chuyên trách sau:
- Bộ phận tín dụng doanh nghiệp: gồm 4 chuyên viên tín dụng, có trưởng nhóm phụ trách. Chức năng nhiệm vụ:
Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc khách hàng hiện hữu; Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh; nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý và hoàn trả vốn vay của khách hàng, tài sản đảm bảo khoản vay của khách hàng, phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay, bảo lãnh.
- Bộ phận tín dụng cá nhân: gồm 4 chuyên viên tín dụng, có trưởng nhóm phụ trách. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận này tương tự như bộ phận tín dụng doanh nghiệp nhưng chức năng thứ ba được bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập để trả nợ, tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu của khách hàng.
- Bộ phận hỗ trợ tín dụng: gồm 6 chuyên viên, có trưởng nhóm phụ trách. Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, bảo lãnh, gia hạn nợ đã được Giám đốc hoặc Hội sở phê duyệt về các mặt: điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn, tài sản đảm bảo…tính phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành, các yêu cầu bổ sung của Giám đốc, của Hội sở…, phản hồi lại với Giám đốc những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có); Tham gia hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ, thông báo quuyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng, hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng: lập giấy nhận nợ, chứng từ kế toán giải ngân, hợp đồng, thư bảo lãnh, nhập kho tài sản đảm bảo, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tín dụng: hồ sơ đang lưu hành, đã tất toán và hồ sơ từ chối vay để tham khảo và cung cấp khi có yêu cầu,..
- Bộ phận thanh toán quốc tế: gồm 2 giao dịch viên kiêm thanh toán quốc tế, do trưởng nhóm phụ trách. Chức nămg nhiệm vụ:
Hướng dẫn khách hàng tất cả các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế, kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất việc phát hành, tu chỉnh, thanh toán, thông báo L/c và trong việc thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác, lập thủ tục và theo dõi việc thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng, nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí Ngân hàng phát hành L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ, thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
2.3.1.2.2. Phòng dịch vụ khách hàng
- Bộ phận kế toán giao dịch: gồm 6 giao dịch viên, do kiểm soát viên trực tiếp phụ trách, được ủy quyền ký một số chứng từ kế toán. Chức năng nhiệm vụ:
- Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ huy động tiết kiệm dân cư, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm của ngân hàng, thực hiện đổi ngoại tệ, tiền mặt, séc và thanh toán các loại thẻ quốc tế, chi trả kiều hối, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh.
- Bộ phận chăm sóc khách hàng: gồm 2 nhân viên, có trưởng nhóm phụ trách. Chức năng nhiệm vụ: Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của ngân hàng (ngoại trừ sản phẩm cấp tín dụng và thanh toán quốc tế đối với doanh nghiệp) cho khách hàng. Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, tăng thị phần. Thực hiện các công tác hậu mãi và chăm sóc khách hàng hiện hữu.
2.3.1.2.3. Phòng công nghệ thông tin
Gồm 2 nhân viên công nghệ thông tin. Chức năng nhiệm vụ: Hướng dẫn nhân viên trong Ngân hàng sử dụng hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng, Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy móc, thiết bị trong Ngân hàng, cập nhật các thông tin có liên quan theo yêu cầu.
2.3.1.2.4. Phòng kế toán tài chính và ngân quỹ
Gồm 2 nhân viên ngân quỹ, 1 kế toán tài chính, có trưởng phòng phụ trách. Chức năng nhiệm vụ chung của phòng là hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với các đơn vị của Chi nhánh, là đầu mối thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ