Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 2


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngành Ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Do đó, việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng ngày càng lớn nhu cầu của khách hàng là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các Ngân hàng thương mại (NHTM).

Một trong những nghiệp vụ cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM và là nguồn sinh ra lợi nhuận nhiều nhất chính là nghiệp vụ tín dụng. Vì thế, muốn hệ thống Ngân hàng ổn định và phát triển thì đòi hỏi chất lượng hoạt động tín dụng cũng phải ổn định và hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động này lại ẩn chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn (T&DH). Với những đặc điểm về nguồn vốn, thời hạn, lãi suất…hoạt động tín dụng T&DH mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng song mức độ rủi ro lại lớn hơn rất nhiều so với hoạt động tín dụng ngắn hạn. Do đó, bên cạnh việc mở rộng cung ứng nguồn vốn tín dụng T&DH thì việc nâng cao chất lượng tín dụng T&DH luôn là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho các Ngân hàng.

Nằm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đang từng bước hội nhập vào xu thế phát triển chung của toàn ngành. Bởi vậy, chi nhánh cũng cần phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng đang diễn ra gay gắt, mặc dù chất lượng tín dụng T&DH đã được chi nhánh chú trọng, song vẫn còn một số hạn chế, chưa đạt được mục tiêu đề ra và chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh.

Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và công tác tại Ngân hàng NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, tôi đã lựa chọn đề tài:


“ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ” làm nội dung nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

- Nghiên cứu hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng trung & dài hạn và làm rõ chất lượng tín dụng trung & dài hạn.

- Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, luận văn tìm những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, đồng thời đề xuất những kiến nghị góp phần thực hiện có hiệu quả các giải pháp trên.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng T&DH, chất lượng tín dụng T&DH và những vấn đề còn tồn tại ở chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực trạng chất lượng tín dụng trung & dài hạn đứng trên giác độ Ngân hàng là người cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian từ 2009-2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ

nghĩa Mác- Lê nin làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu.

Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… kết hợp với bảng biểu minh họa số liệu qua các năm làm vấn đề nghiên cứu được trực quan hơn.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài các phần: lời mở đầu, kết luận, bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại


Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi

nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.


CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Có thể nói: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của một NHTM. Để quản lý các khoản tiền vay đó, các Ngân hàng thường phân loại tín dụng theo các cách khác nhau như: mục đích cho vay, phương pháp hoàn trả, mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, xuất xứ tín dụng và một cách phân loại không thể thiếu đó là theo thời hạn cho vay.

Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng Ngân hàng được phân theo thời hạn cho vay. Tín dụng T&DH là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm và thời gian vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay hay nói cách khác thời gian cho vay không quá thời gian hoàn vốn đầu tư.

Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có quy định về thời hạn của tín dụng T&DH sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, theo quy định của NHNN hiện nay, thời hạn cho vay được tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của DAĐT, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Thời hạn của tín dụng T&DH được xác định như sau:

Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến

60 tháng.

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.


Tín dụng T&DH là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn T&DH của doanh nghiệp, đó là nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động không thay đổi của doanh nghiệp.

Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.

Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn T&DH rất lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích luỹ được nhiều. Đồng thời, việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề hạn chế. Trong thực tiễn, nhu cầu về vốn T&DH của các doanh nghiệp chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM thông qua tín dụng T&DH.

1.1.2 Phân loại tín dụng trung và dài hạn

1.1.2.1 Cho vay theo dự án đầu tư

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức tín dụng T&DH chủ yếu của các NHTM Việt Nam hiện nay, hình thức này căn cứ vào dự án do khách hàng xây dựng và được Ngân hàng chấp nhận để làm cơ sở của việc cho vay. Đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc đầu tư của doanh nghiệp như: mua sắm tài sản cố định, nâng cấp, cải tiến máy móc hay xây dựng các công trình được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Thông thường, các doanh nghiệp yêu cầu được vay một khoản dựa trên chi phí dự tính của dự án và cam kết thanh toán khoản vay làm nhiều lần. Hình thức cho vay theo dự án gồm:


Tín dụng trực tiếp:

Đây là hình thức tín dụng T&DH phổ biến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng DAĐT của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn DAĐT tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.

Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):

Trong hoạt động thực tiễn của các NHTM trong lĩnh vực tín dụng, không ít các trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một ngân hàng không thể đảm đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các ngân hàng cùng tham gia tài trợ cho một dự án.

Cho vay đồng tài trợ là hình thức tín dụng T&DH, trong đó một nhóm TCTD cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng, một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp và TCTD.

Điều kiện áp dụng cho vay đồng tài trợ:

Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt

quá giới hạn cho vay của ngân hàng theo quy định hiện hành.

Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của DAĐT.

Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.

Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.

1.1.2.2 Tín dụng tuần hoàn

Đây là một hình thức tín dụng T&DH trong đó ngân hàng cam kết chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định. Cam kết này có thể dài từ 1 đến 3 năm, thậm chí 5 năm, song thời hạn được cam kết thường ngắn khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục, tức là gia hạn thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc. Thông thường, khi được hưởng một hạn mức như trên, phần tiền vay mà người đi vay thực sự sử dụng dựa trên hạn mức sẽ được tính lãi


còn phần hạn mức còn lại, chưa được sử dụng hết sẽ được tính phí, gọi là phí cam kết.

Tín dụng tuần hoàn thường được dùng tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng tài sản lưu động hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ thanh toán. Thực chất tín dụng tuần hoàn là hình thức lai tạo giữa tài trợ tài sản lưu động thời vụ và cho vay kỳ hạn. Tín dụng tuần hoàn thường sử dụng khi ngân hàng chưa thể xác định được phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Đến khi bộ phận này đã được xác định thì thường hạn mức của tín dụng tuần hoàn sẽ được điều chỉnh và chuyển sang cho vay kỳ hạn.

1.1.2.3 Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng T&DH thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết bán máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.

Đối với ngân hàng - người cho thuê: Đa dạng hóa việc sử dụng vốn, mở rộng dạng khách hàng, tăng thêm sản phẩm ngân hàng, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, ngân hàng vẫn có quyền sở hữu pháp lý đối với thiết bị thuê nên ngân hàng có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết bị nếu người đi thuê không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo đảm sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.

Đối với người đi thuê: người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền lớn để mua sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được công nghệ tiên tiến.

1.1.2.4 Bảo lãnh T&DH mua thiết bị trả chậm

Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ đầu tư, trả chậm thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức


này được áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm dưới sự bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì họ không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị mà khoản tiền này sẽ được trả dần theo một chuỗi niêm kim khi các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư, lúc này ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tư.

1.1.3 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn

1.1.3.1 Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm

Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1 năm) thì tín dụng T&DH phần lớn tài trợ cho nhu cầu hình thành mới các tài sản cố định hoặc đổi mới, cải tiến công nghệ mới, trang thiết bị máy móc. Do đó, việc tài trợ này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Nguồn trả nợ chính cho các khoản vay này chủ yếu dựa vào khấu hao từ tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng và lợi nhuận sau thuế tạo ra từ việc thực hiện dự án. Trong khi đó, ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và điều này dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.

Thời hạn cho vay được tính bắt đầu từ khi khách hàng nhận được vốn vay cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thời hạn cho vay phải dựa trên sự thỏa thuận giữa người đi vay và ngân hàng, thông thường thời hạn cho vay của các khoản tín dụng T&DH có 2 trường hợp:

Khoản vay phát huy hiệu quả sau khi số tiền vay được sử dụng, thời hạn cho

vay chính là thời gian thu hồi nợ.

Khoản vay phải trải qua một thời gian mới phát huy hiệu quả, khách hàng mới có khả năng trả nợ. Đối với trường hợp này, thời hạn cho vay phải bao gồm thời gian trả nợ và khoảng thời gian phát huy hiệu quả của đồng vốn (thời gian xây dựng cơ bản).

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí