Vai Trò Của Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Trong Nền Kinh Tế Thị Trường


1.1.3.2 Mức độ rủi ro cao

Hoạt động tín dụng T&DH luôn chịu tác động của nhiều nhân tố. Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên độ rủi ro của một khoản tín dụng T&DH là cao. Kết quả của một DAĐT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, dựa trên các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, phương diện kỹ thuật – công nghệ, thị trường, quản trị nhân lực dự án, hiệu quả kinh tế xã hội... khi khoản vay có thời hạn đầu tư dài thì có thể có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế, luật pháp khiến cho dự án hoạt động không như dự kiến ban đầu hoặc không có khả năng thu hồi vốn.

1.1.3.3 Lợi nhuận từ các khoản cho vay T&DH là lớn

Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản tín dụng T&DH của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Do đó, lãi suất của các khoản tín dụng T&DH của ngân hàng thường cao hơn các khoản tín dụng ngắn hạn để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tín dụng T&DH cũng như bù đắp rủi ro.

Lãi suất tín dụng T&DH có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi, áp dụng luôn cho cả thời hạn vay hoặc cũng có thể là lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn vay.

1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường

1.1.4.1 Đối với khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì đòi hỏi khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư để tăng khả năng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất định. Ở Việt Nam hiện nay khi mà thị trường tài chính chưa phát triển hoàn thiện thì tín dụng T&DH là một giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp. Thời hạn của khoản vay T&DH thường ngắn hơn thời hạn của trái phiếu, do đó có thể có lợi cho doanh nghiệp trong thời kỳ lãi suất cao. Về thủ tục thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, tiết kiệm được chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi phí bán chứng khoán ra


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

thị trường, hơn nữa không phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ. Đặc biệt, việc vay vốn T&DH ở NHTM sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động SXKD mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông như huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.

Tín dụng T&DH đáp ứng nhu cầu vốn cho các DAĐT đòi hỏi vốn lớn và có thời hạn vay dài, tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng SXKD. Tín dụng T&DH với quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi đúng hướng nhằm đạt lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, lãi suất T&DH của ngân hàng là chi phí khá cao đối với các doanh nghiệp. Điều này buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, lợi nhuận đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng T&DH của ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 3

1.1.4.2 Đối với ngân hàng

Cùng với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của các doanh nghiệp đã cho thấy nhu cầu vốn T&DH là cấp thiết và quan trọng. Đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình, cũng như củng cố thương hiệu và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay T&DH cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. Ngân hàng sử dụng tín dụng T&DH như là một công cụ cuốn hút các khách hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời tạo ra các mối quan hệ mới với các khách hàng mới. Quan hệ tín dụng T&DH có thể dẫn tới việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng như các hoạt động bảo lãnh do ngân hàng thực hiện; dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ...


1.1.4.3 Đối với nền kinh tế

Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng T&DH nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng T&DH đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào SXKD, đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tín dụng T&DH có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) luôn quản lý tín dụng T&DH bằng các quy định và chính sách của mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, ổn định lưu thông tiền tệ. Mặc dù là một đơn vị kinh doanh nhưng các Ngân hàng quốc doanh (NHQD) vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng T&DH cũng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đãi trong tín dụng. Đầu tư tín dụng T&DH của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý phục vụ quá trình CNH – HĐH để các ngành này đi đầu, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.

Ngoài ra, tín dụng T&DH của ngân hàng còn góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Bởi lẽ, tín dụng T&DH đầu tư vào những lĩnh vực mới, cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Tín dụng T&DH đã trở thành nhịp cầu nối liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế.


1.2 CHẤT LƯỢNG CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

1.2.1 Khái niệm của chất lượng tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng, tuy nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt chuyên kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.

Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết.

Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.

Chất lượng tín dụng T&DH là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động SXKD đem lại hiệu quả đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.

Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, ngân hàng và sự phát triển kinh

tế xã hội là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng tín dụng T&DH.

Chất lượng tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng


Chất lượng tín dụng T&DH là vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.

Chất lượng tín dụng đứng trên góc độ khách hàng

Chất lượng tín dụng T&DH là sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng


những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động SXKD và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng xét từ gíac độ nền kinh tế- xã hội

Mấy năm gần đây, nhờ có hoạt động tín dụng của ngân hàng nên góp phần thay đổi nền kinh tế, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Khoản tín dụng T&DH có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động SXKD, góp phần tích cực vào việc giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, mở rộng hoạt động SXKD, tăng cường hiệu quả và năng lực hoạt động của doanh nghiệp, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.

Qua việc xem xét chất lượng tín dụng T&DH, có thể rút ra một số đặc trưng như sau:

Chất lượng tín dụng T&DH là một chỉ tiêu tổng hợp, khó có thể đánh giá

một cách chính xác. Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu cả định tính và định lượng.

Chất lượng tín dụng T&DH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan.

Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, Chất lượng tín dụng trung & dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ được nghiên cứu, đánh giá đứng trên góc độ ngân hàng là người cho vay.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính

Bảo đảm nguyên tắc cho vay:

Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó có ảnh hưởng rộng lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản vay, đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó đảm bảo đủ hai nguyên tắc cho vay


hay không. Đó là nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.

Điều kiện vay vốn:

Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều

kiện sau:

Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Hai là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Ba là: Có dự án đầu tư (DAĐT), phương án sản xuất kinh doanh (SXKD), dịch vụ khả thi có hiệu quả, hoặc có DAĐT, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.

Bốn là: có đủ vốn tự có tối thiểu tham gia thực hiện DAĐT theo quy định.

Năm là: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định.

Quá trình thẩm định

Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng của khoản vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng, tình hình tài chính, tình hình SXKD của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân thủ theo các quy định thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng ngân hàng. Các nội dung chủ yếu của thẩm định dự án bao gồm:

Thẩm định về sự cần thiết đầu tư dự án

Thẩm định về phương diện thị trường của dự án

Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án

Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án

Thẩm định tổng vốn đầu tư và phương án khả thi của nguồn vốn

Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của dự án


Ngoài ra còn tiến hành phân tích rủi ro mà dự án gặp phải và đưa các biện pháp

nhằm giảm thiểu rủi ro.

Tính hiệu quả của vốn trung và dài hạn:

+ Đối với khách hàng: Vốn tín dụng T&DH góp phần tạo dựng cơ sở vật chất cho các doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hoạt động SXKD có hiệu quả hơn. Khi đó mới đảm bảo khả năng trả nợ vay vốn ngân hàng. Mặt khác, khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có cơ sở là khách hàng tin cậy của ngân hàng.

+ Đối với nền kinh tế: Khi ngân hàng và khách hàng vay vốn đều hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từ đó đời sống người lao động được cải thiện hơn.

Sự hài lòng của khách hàng:

Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, văn minh, lịch sự hay không? Quy trình tín dụng, nhu cầu tín dụng của khách hàng được thỏa mãn với lãi suất hợp lý. Tất cả những yếu tố đó thể hiện sự hài lòng của khách hàng hay không đối với các dịch vụ của ngân hàng.

1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng

Chỉ tiêu huy động vốn T&DH

+ Tổng nguồn vốn T&DH và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn này, chỉ tiêu này thể hiện tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn T&DH của ngân hàng.

+ Vốn T&DH / Tổng nguồn vốn huy động: phản ánh cơ cấu vốn T&DH của ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Ngân hàng không có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu như tỷ lệ này quá thấp.

Chỉ tiêu dư nợ T&DH

Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn T&DH của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng T&DH lớn cho thấy ngân hàng có quy mô tín dụng lớn, có uy tín lớn với khách hàng, cung cấp nhiều hình thức tín dụng T&DH đa dạng, phong phú.



Tỷ trọng dư nợ tín dụng T&DH =

Dư nợ tín dụng T&DH


Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu trên phản ánh tỷ trọng dư nợ T&DH trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ. Tỷ trọng này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng T&DH của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển DAĐT của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng để thấy được mối tương quan với dư nợ ngắn hạn, cũng như dùng để so sánh giữa các ngân hàng khác nhau để thấy được thế mạnh của ngân hàng này so với thế mạnh của ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng T&DH.

Chỉ tiêu doanh số cho vay T&DH

Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân phục vụ các khoản tín dụng T&DH, giúp doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới...Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng T&DH mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi doanh số cho vay lớn thường cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho vay T&DH cho biết một phần về chất lượng tín dụng T&DH.

Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn



Hệ số sử dụng vốn T&DH =

Dư nợ tín dụng T&DH

Tổng nguồn vốn T&DH

Tỷ lệ này cho biết trong tổng nguồn vốn T&DH huy động được thì ngân hàng đã dùng bao nhiêu để tài trợ cho hoạt động tín dụng T&DH. Nó đánh giá độ an toàn, khả năng và chất lượng cho vay T&DH của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn T&DH huy động được để cho vay T&DH là cao hay thấp.

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí