- Phân tích trong tình huống kịch bản NH gặp khó khăn riêng về thanh khoản: Sử dụng mô hình cảnh báo sớm bằng cách đưa một số biến cơ bản làm tác động tới sự thay đổi đột ngột hành vi ứng xử của khách hàng tại NH mà khiến cho các kì hạn cam kết đột ngột bị phá vỡ theo chiều hướng đẩy NH đến tình huống khó khăn về thanh khoản. Xem xét, đánh giá nguồn tiền nào bị tác động mạnh nhất và với xác suất là bao nhiêu? T đó xác định cơ cấu TSN, TSC hợp lí trong chiến lược kinh doanh của mình. Thêm vào đó, khi xác định được tình huống có thể xảy ra khó khăn riêng lẻ về thanh khoản phải tính trước được nguồn tài trợ cho nhu cầu tài trợ này là ở đâu? Khả năng tiếp cận các nguồn này t phía NH là như thế nào?
- Phân tích trong tình huống kịch bản cả hệ thống gặp khó khăn về thanh khoản (thậm chí là khủng hoảng): Cũng sử dụng mô hình cảnh báo sớm để nhận biết các điều kiện có thể đẩy hệ thống NH đến tình huống đó. T đó đưa ra khuyến nghị chính sách về khả năng chống chọi của NH, biện pháp đối phó. Những gì mà chính bản thân NH cần phải làm để tăng “sức đề kháng” cho mình thì NH cần phải có chiến lược và kế hoạch rõ ràng thực hiện. Những gì mà đòi hỏi phải có sự liên minh với toàn hệ thống hoặc hỗ trợ t NHNN thì cũng phải có đề xuất khuyến nghị với các bên liên quan.
* Quản trị rủi ro thanh khoản bằng biểu đồ thanh khoản theo các khoảng thời gian nh t định
Với sự hỗ trợ của hệ thống lưu trữ và xử lí dữ liệu, NH thực hiện phương pháp này bằng cách mô hình hóa các thử nghiệm kịch bản nêu trên qua sự biến động của các khoảng thời gian khác nhau để thấy được xu hướng và mối liên hệ của các nhân tố tác động tới thanh khoản. Phương pháp này kết hợp với phương pháp trên sẽ cho chúng ta cái nhìn đầy đủ và xuyên suốt về biến động thanh khoản cũng như những nhân tố tác động để có biện pháp đối phó.
Tuy nhiên, như Ủy ban Basel đã khuyến nghị, việc thực hiện các phương pháp này phải được làm thường xuyên, liên tục và trong thời gian đủ dài mới cho chúng ta kết quả gần đúng nhất được. Hơn nữa, khoảng thời gian xác định khe hở
cần tài trợ phải đủ dài để chúng ta có biện pháp đối phó, tránh để việc xác định ra khe hở cần tài trợ này quá ngắn khiến NH không kịp trở tay.
Thứ hai, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường
Đây cũng là kỹ thuật quản trị thanh khoản được cho là quan trọng bên cạnh các kỹ thuật xác định kì đáo hạn bởi sự góp phần trực tiếp của nó vào khả năng thanh khoản của NH. Khả năng tiếp cận thị trường thể hiện ở hai khía cạnh:
Một là, cần đa d ng hóa công nợ.
Sự tập trung về nguồn vốn sẽ làm phát sinh rủi ro thanh khoản. Ban quản trị cần biết rõ về thành phần, đặc điểm và sự đa dạng về nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng cần kiểm tra được tính phụ thuộc vào một hay một số nguồn vốn nhất định ở các mức độ sau:
+ Ở mức độ t ng đối tác, sử dụng hạn mức tập trung tiền gửi để đánh giá tính phụ thuộc của nguồn vốn. Hạn mức tập trung tiền gửi (tính theo % tổng tiền gửi) được xác định để tính mức độ tập trung cho phép tối đa của những khoản tiền gửi nhận được t một khách hàng hoặc t một ngân hàng đối tác.
+ Loại hình huy động. Sự phụ thuộc vào bất kì một loại hình huy động nào cũng có thể làm phát sinh rủi ro thanh khoản nếu một sự kiện nào đó xảy ra trên thị trường có tác động làm giảm lượng khách hàng ủng hộ loại hình đó.
+ Bản chất của các nguồn cung về vốn. Sự phụ thuộc vào bất kì một nhóm người gửi tiền nào có thể làm phát sinh rủi ro thanh khoản nếu các yếu tố kinh tế gây cho họ tâm lí muốn rút tiền khỏi ngân hàng.
+ Vị trí địa lí của thị trường. Tập trung nguồn vốn vào một khu vực địa lí nhất định có thể gây ra rủi ro thanh khoản trong trường hợp suy thoái kinh tế của khu vực đó khiến cho nhu cầu rút tiền của những người gửi tiền tăng.
Xây dựng mối quan hệ khách hàng tốt sẽ là nguồn cung thanh khoản lớn khi có vấn đề và là một phần trong kĩ năng quản trị thanh khoản của NH. Tần suất liên hệ và tần suất sử dụng nguồn tài trợ là 2 chỉ tiêu đánh giá mức độ quan hệ khách
hàng của NH.
Hai là, duy trì khả năng bán tài sản
Để dự đoán khả năng thanh khoản, cần đánh giá liệu khả năng của ngân hàng trong việc bán tài sản trên thị trường sẽ bị giảm đi như thế nào trong điều kiện thị trường không thuận lợi. Ví dụ, việc bán các trái phiếu được niêm yết sẽ phụ thuộc vào tình hình của thị trường chứng khoán. Để xem xét khả năng bán/thanh lí tài sản, cần chia tài sản thành các loại theo tính thanh khoản như sau:
+ Loại 1 (khả năng thanh khoản cao nhất) bao gồm tiền gửi tại các chi nhánh, các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng khác và tiền gửi tại NHNN.
+ Loại 2, tiền gửi có kì hạn tại các ngân hàng khác, trái phiếu chính phủ và chứng khoán đầu tư.
+ Loại 3, các TSC thể bán thông qua thương lượng như đầu tư vốn và các khoản cho vay trong danh mục tín dụng.
+ Loại 4 (ít có tính thanh khoản nhất), các loại tài sản gần như không thể bán được như các khoản nợ xấu hoặc một số TSCĐ.
Ngân hàng cần đảm bảo khả năng bán tài sản bằng cách đưa vào những điều khoản có lợi trong hợp đồng khi có thể. Việc sử dụng các điều khoản bán nợ trong hợp đồng cho vay là một ví dụ về cách ngân hàng có thể bảo vệ khả năng thanh lí tài sản. Việc bao gồm điều khoản bán lại trong hợp đồng tín dụng và tần suất sử dụng thị trường bán lại tài sản (mua bán nợ) là 2 chỉ số cơ bản đánh giá khả năng tiếp cận thị trường bán tài sản trong bối cảnh khủng hoảng của NH. Bên cạnh đó, như đã đề cập, NH cần lựa chọn cho mình danh mục đầu tư hợp lí tức phải nắm giữ các chứng khoán có tính thanh khoản cao để có thể tiếp cận vốn t NHNN dễ dàng hơn và rẻ hơn tránh để tình trạng vay vốn nóng trên thị trường liên NH với giá quá cao.
Ba là, xây dựng kế ho ch dự phòng để đối phó với trường hợp khủng hoảng về khả năng thanh khoản
Ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng trong đó ghi rõ chiến lược hành động
của ngân hàng trong tình huống có khủng hoảng về khả năng thanh khoản, đồng thời bao gồm các thủ tục bù đắp luồng tiền trong các trường hợp khẩn cấp. Kế hoạch dự phòng sẽ chỉ rõ các hoạt động cần thiết để huy động các nguồn vốn thay thế, cũng như thực hiện các hành động nhằm hạn chế các động thái của khách hàng có khả năng gây ra giảm sút thanh khoản. Nội dung kế hoạch dự phòng gồm:
- Sự phối hợp trong quản trị và phân công trách nhiệm rõ ràng trong tình huống khủng hoảng. Các nguồn thông tin quản trị cần được duy trì đều đặn và kịp thời, mọi nhân viên trong ngân hàng cũng đều cần được biết họ cần làm gì trong tình huống đó.
- Duy trì quan hệ tốt với những người gửi tiền và cho vay và các hành động để thay đổi tâm lí của họ. Trong các tình huống xấu, quan hệ với những người gửi tiền/cho vay là rất quan trọng. Do đó, việc có mối quan hệ tốt với các ngân hàng đối tác lớn cũng như những người gửi tiền trong điều kiện ổn định là rất quan trọng, có thể giúp ngân hàng có được nguồn đảm bảo trong các tính huống xấu.
- Các bước cần làm để bù đắp các khoản thiếu hụt tiền tệ thông qua các hạn mức tín dụng chưa sử dụng. Vì ngân hàng cần phải trả phí để duy trì các hạn mức tín dụng đó, kế hoạch dự phòng cần chỉ rõ lượng vốn dự kiến cần có t các hạn mức tín dụng đó và trong trường hợp nào được phép sử dụng.
- Bộ phận chịu trách nhiệm xem xét kế hoạch dự phòng một cách định kì và bao lâu một lần. Ủy ban ALCO cần đảm bảo rằng kế hoạch này được cập nhật một cách định kì.
b. Quản trị rủi ro lãi su t
Đối với Agribank thì chính sách và qui trình quản trị rủi ro lãi suất chưa được ban hành thành văn bản và thực hiện một cách đầy đủ. Do vậy, Agribank trước tiên cần nghiên cứu ban chính sách, qui trình quản trị rủi ro lãi suất và triển khai thực hiện quản trị loại rủi ro này. Trong đó, qui trình quản trị rủi ro lãi suất cần xây dựng và hoàn thiện các nội dung sau:
* Nhận d ng rủi ro
Do rủi ro lãi suất có thể xuất phát t rất nhiều nguồn khác nhau, vì vậy ngân hàng cần xem xét bản chất và độ phức tạp trong các hoạt động nghiệp vụ của mình để nhận dạng những nguồn chính gây nên rủi ro lãi suất và các đóng góp của các nguồn rủi ro lãi suất tới rủi ro lãi suất chung của ngân hàng.
Ngân hàng cần xem xét cẩn thận các sản phẩm và dịch vụ mới để đảm bảo ngân hàng nắm rõ đặc điểm rủi ro lãi suất của mình và có thể tích hợp các rủi ro lãi suất đó vào qui trình quản trị rủi ro chung của ngân hàng.
* Đo ường và báo cáo rủi ro lãi su t
Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống đo lường rủi ro lãi suất phù hợp sao cho có thể nắm bắt tất cả các nguồn rủi ro lãi suất, cũng như đánh giá được ảnh hưởng của những biến động về lãi suất phù hợp với qui mô hoạt động của mình. Ngân hàng cần xây dựng những giới hạn chấp nhận rủi ro tối đa trong hoạt động để khống chế khả năng thua lỗ được kiểm soát ở mức độ cho phép. Ngoài ra ngân hàng cũng cần đánh giá được mức độ tổn thất của mình trong các điều kiện thị trường căng thẳng. Hệ thống thông tin báo cáo kịp thời tới BLĐ ngân hàng cũng như giữa các phòng ban với nhau cũng cần được hoàn thiện.
Đối với Agribank hiện tại việc đo lường rủi ro lãi suất chưa được quan tâm thực hiện nên việc hoàn thiện hệ thống dữ liệu, thông tin cung cấp cho việc đo lường rủi ro lãi suất theo các mô hình hiện đại cũng chưa có. Do vậy, với thực trạng hiện nay thì sử dụng mô hình định giá lại để đo lường rủi ro lãi suất đối với Agribank là phù hợp hơn cả, bởi: Mô hình này cũng tương đối đơn giản, trực quan; mô hình này dựa trên hệ thống kế toán theo giá trị ghi sổ nên phù hợp với hệ thống kế toán của các NHTM Việt Nam; mô hình này xác định hiệu ứng của rủi ro lãi suất lên thu nhập lãi ròng nên phù hợp với mục tiêu mà các NHTM Việt Nam đang quan tâm.
Sau đây, tác giả sẽ đưa ra mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất áp dụng đối với Agribank theo mô hình định giá lại. Việc xây dựng mô hình này được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xác định độ dài của những kì định giá cấu thành "thời kì mục tiêu".
Độ dài của kì định giá có thể quyết định đến tính chính xác của mô hình. Nếu kì định giá càng dài thì càng phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các TSC và TSN trong cùng một nhóm. Vì khi đó, trong cùng một nhóm vẫn có thể có sự chênh lệch về thời hạn đến hạn giữa TSC và TSN mặc dù về mặt tổng giá trị là cân bằng. Ví dụ, trong cùng một nhóm TSC thời hạn đến hạn là t 3-6 tháng, giá trị TSC và TSN là bằng nhau và là 60 triệu đồng, theo mô hình định giá là thì độ lệch nhạy cảm lãi suất trong kì định giá này là bằng 0, ngân hàng không có rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, trong kì định giá 3-6 tháng này, nếu TSC có thời hạn đến hạn là t 3-4 tháng trong khi TSN có thời hạn đến hạn t 5-6 tháng thì sẽ xuất hiện chênh lệch về thời hạn đến hạn giữa TSC và TSN. Khi đó, nếu lãi suất thị trường thay đổi thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến thu nhập lãi chứ không phải là không ảnh hưởng như kết luận ban đầu. Vì vậy, cách tốt nhất là rút ngắn độ dài của kì định giá tới mức tối thiểu, tức là nếu kì định giá được tính toán hàng ngày thì sẽ cho ta bức tranh trung thực về sự thay đổi lãi suất ròng. Tuy nhiên, cách này chỉ có thể làm được với các ngân hàng đã được nối mạng nội bộ on-line, và thực sự cũng chỉ cần thiết trong điều kiện môi trường lãi suất biến động hàng ngày.
Theo tác giả, độ dài của kì định giá được xác định trên cơ sở tần số thay đổi lãi suất trong thời kì mục tiêu.
Qua khảo sát thực tế về diễn biến lãi suất thị trường kéo theo lãi suất của Agribank được điều chỉnh thay đổi liên tục, với tần số trung bình khoảng 12 lần/năm. Do vậy, với thời kì mục tiêu được lựa chọn là 1 năm thì độ dài của kì định giá là 1 tháng. Tuy nhiên, để chính xác hơn, có thể lựa chọn thêm một kì định giá nhỏ nữa là 15 ngày.
Với độ dài của kì định giá như vậy, thì các TSC và TSN nhạy cảm lãi suất của Agribank sẽ được phân nhóm theo các khoảng thời gian đến hạn hoặc định lại lãi suất, gồm: 15 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng,
8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
Bước 2: Lập báo cáo mức chênh về thời gian đáo hạn và định lại lãi suất
Bảng 3.1. Báo cáo mức chênh về thời gian đáo hạn và định giá lại
Tài sản và công nợ đáo hạn hoặc định giá lại trong từng khoảng thời gian | ||||||||
15 ngày | 1 tháng | 2 tháng | 3 tháng | … | 12 tháng | trên 12 tháng | Tổng | |
I TSC nhạy cảm lãi suất | ||||||||
1. Tiền gửi t i NHNN | ||||||||
2. Tiền gửi t i các TCTD khác | ||||||||
3. Tín phiếu kho b c | ||||||||
4. Tín phiếu NHNN | ||||||||
5. Chứng khoán khác | ||||||||
6. óp vốn, mua cổ phần | ||||||||
7. óp vốn đồng tài trợ với TCTD# | ||||||||
8. Cho vay TCKT, cá nhân | ||||||||
Tổng TSC nhạy cảm lãi suất | ||||||||
II. TSN nhạy cảm lãi suất | ||||||||
1. Tiền gửi của BNN | ||||||||
2. Vay NHNN | ||||||||
3. Tiền gửi của TCTD khác | ||||||||
4.Nhận vốn cho vay đồng tài trợ | ||||||||
5. Vay TCTD khác | ||||||||
6. Tiền gửi của các TC T | ||||||||
7. Tiền gửi tiết kiệm | ||||||||
7. Phát hành gi y tờ có giá | ||||||||
8. Vốn tài trợ ủy thác đầu tư | ||||||||
Tổng TSN nhạy cảm lãi suất | ||||||||
Chênh lệch (I-II) |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chất Lượng Quản Trị Tài Sản Nợ , Tài Sản Có Của Nh Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Tỉ Lệ Gia Tăng Nợ Xấu Và Tỉ Lệ Nợ Xấu Trên Tổng Dư Nợ
- Sắp Xếp, Hoàn Thiện Lại Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Alm Của Nh Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Các Bước Thực Hiện Trước Khi Chuyển Đổi Sang Mô Hình Cơ Chế Quản Lí Vốn Tập Trung
- Định Hướng Tổ Chức Bộ Máy Kiểm Toán Nội Bộ Của Agribank
- Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản nợ, tài sản có tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam - 18
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Xác định TSC nhạy cảm lãi suất và TSN nhạy cảm lãi suất theo t ng khoảng thời gian đến hạn hoặc định lại lãi suất để lập báo cáo.
Báo cáo này cần được lập riêng cho VNĐ, ngoại tệ và vàng. Trước mắt, có thể lập định kì hàng tháng. Sau đó, khi đã quen với việc phân tích, có thể lập với định kì ngắn hơn: 1/2 tháng, hàng tuần thậm chí hàng ngày như các ngân hàng nước
ngoài vẫn làm.
Bước 3: Xác định độ co giãn (hệ số nhạy cảm) lãi suất: Bằng cách thống kê trong quá khứ mặt bằng lãi suất thay đổi như thế nào, mặt bằng lãi suất thực tế của ngân hàng là bao nhiêu. T đó đối chiếu để tính toán khi lãi suất thay đổi thì độ co giãn lãi suất cụ thể cho t ng hạng mục tài sản nhạy cảm là bao nhiêu?
Ví dụ, giả sử năm v a qua, lãi suất thị trường tăng lên là 0,5 nhưng tính theo thực tế tại Agribank bình quân lãi suất thực hiện chỉ tăng là 0,4 . Như vậy, độ co giãn lãi suất cho khoản mục tài sản nhạy cảm có độ trễ nhỏ hơn 1, cụ thể là bằng 0,8% (0,4%/0,5%).
Độ co giãn lãi suất ở mỗi ngân hàng sẽ khác nhau, điều này thường phụ thuộc vào qui mô, vị thế tài chính, uy tín tài chính của ngân hàng.
Sau khi xác định được độ co giãn lãi suất cho t ng khoản mục TSC, TSN, tiến hành điều chỉnh giá trị trên bảng cân đối của t ng khoản mục đó theo độ co giãn.
Việc định lượng rủi ro lãi suất dưới sự tác động của biến động lãi suất thị trường sẽ chính xác hơn và giúp cho ngân hàng thấy được cơ cấu lãi suất của mình. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phát huy tác dụng khi ngân hàng xác định chính xác được độ co giãn của lãi suất.
Bước 4: Lượng hóa rủi ro lãi suất
Xác định ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất theo dự đoán lên thu nhập lãi ròng và hệ số chênh lệch lãi ròng.
* Kiểm soát rủi ro lãi su t
Để đảm bảo cho rủi ro lãi suất không vượt quá hạn mức cho phép, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp phòng ng a và hạn chế rủi ro lãi suất:
- Đa dạng hóa lãi suất tiền gửi và cho vay: Áp dụng nhiều loại lãi suất cho các kì hạn khác nhau, mở rộng nhận tiền gửi và cho vay với lãi suất biến thiên.
- Đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền và cho vay để tạo sự cân xứng về thời hạn.
- Đồng thời nghiên cứu áp dụng các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất như:
Nghiệp vụ hoán đổi lãi suất: Nghiệp vụ này hiện nay đã được NHNN cho phép thực hiện, do vậy, cần nghiên cứu xây dựng qui trình cụ thể cho nghiệp vụ này.
Nghiên cứu các nghiệp vụ khác về lãi suất như: Hợp đồng kì hạn, quyền lựa chọn, … để áp dụng khi NHNN cho phép.
* Giám sát rủi ro lãi su t
NH thường xuyên đánh giá lại việc thực hiện qui trình quản trị rủi ro lãi suất để có các biện pháp điều chỉnh sao cho qui trình đạt mục tiêu đề ra.
3.2.1.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin ALM
a. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin
Ngân hàng cần có một hệ thống thông tin quản trị mang tính chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ cho mục đích quản trị nói chung và ALM nói riêng. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng phải đảm bảo cho việc lập báo cáo được thực hiện thường xuyên và nội dung báo cáo cần có sự so sánh giữa mức độ rủi ro hiện tại với các giới hạn đã đề ra.
Các báo cáo gửi cho HĐTV cần được lập một cách định kì, các báo cáo này tối thiểu nên có các nội dung sau:
- Các tóm tắt về mức độ rủi ro tổng hợp của ngân hàng;
- Các báo cáo với mục đích tuân thủ với các chính sách và các giới hạn của ngân hàng;
- Các giả định chính, ví dụ các hành vi gửi tiền không kì hạn và thông tin chi trả trước hạn;
- Các kết quả thử nghiệm sức chịu đựng, bao gồm các tham số và giả định chính trong đó có các giả định không còn phù hợp; và
- Tóm tắt các phát hiện trong quá trình rà soát.
b. Lộ trình thực hiện
Hiện tại, hệ thống CNTT phục vụ quản trị rủi ro nói chung và ALM nói riêng
cũng như kho dữ liệu của Agribank còn nhiều hạn chế do chưa được thiết kế toàn diện cho việc thực hiện quản trị kinh doanh nói chung cũng như cung cấp thông tin cho hệ thống QTRR nói riêng. Hệ thống kho dữ liệu chưa được tổ chức khoa học, chưa đảm bảo đầy đủ lịch sử của thông tin và chưa đáp ứng được yêu cầu vận hành các chương trình, mô hình tính toán đo lường rủi ro. Do vậy, để t ng bước quản trị rủi ro cũng như đáp ứng yêu cầu tối thiểu của NHNN, việc hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của Agribank nên thực hiện theo hai giai đoạn:
Thứ nh t, trong giai đoạn đầu Agribank cần tập trung thực hiện những nội dung sau:
- Đánh giá dữ liệu hiện tại của Agribank phục vụ cho quản trị nói chung và ALM nói riêng (nguồn dữ liệu, mức độ sẵn có và tính chính xác của dữ liệu);
- Xác định các yêu cầu về dữ liệu đầu vào để triển khai các mô hình đo lường và quản trị rủi ro phù hợp thông lệ và tình hình thực tế của Agribank ;
- Đề xuất hoàn thiện/ bổ sung cơ sở dữ liệu, các yêu cầu tích lũy dữ liệu sạch/thông tin chính xác; đề xuất phát triển các chương trình/công cụ quản trị rủi ro;
- Xây dựng các qui định về việc cập nhật thông tin lịch sử lưu trữ theo các chức năng quản trị rủi ro, các hướng dẫn vận hành các công cụ quản trị rủi ro;
- Xây dựng yêu cầu để đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ quản trị rủi ro chuẩn bị cho việc triển khai hệ thống quản trị rủi ro trong giai đoạn sau.
Thứ hai, trên cơ sở các yêu cầu tích lũy dữ liệu sạch/thông tin chính xác và xây dựng các qui định về việc cập nhật thông tin lịch sử lưu trữ theo các chức năng quản trị rủi ro đã được thực hiện trong giai đoạn đầu. Để triển khai các mô hình đo lường rủi ro và ALM, Agribank cần tiếp tục thực hiện:
- Đầu tư/triển khai kho dữ liệu phục vụ quản trị rủi ro nói chung và ALM nói riêng: Đầu tư triển khai hệ thống kho dữ liệu quản trị rủi ro, ALM trên toàn ngân hàng, tích hợp với các hệ thống khác trong ngân hàng; kiểm tra và chạy thử hệ thống; chuyển đổi dữ liệu hiện tại sang hệ thống kho dữ liệu quản trị rủi ro, ALM; xây dựng các công cụ chiết xuất dữ liệu và báo cáo phù hợp với mục tiêu quản trị rủi ro và ALM của Agribank.
- Đầu tư xây dựng hệ thống định giá chuyển vốn nội bộ (FTP) phục vụ quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất toàn hệ thống, tạo tiền đề triển khai hệ thống LM.
- Đầu tư xây dựng các mô hình, công cụ đo lường khác để tiếp tục hoàn thiện hệ thống Quản trị rủi ro và LM toàn diện của Agribank.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Các giải pháp trước mắt
Hiện tại, Agribank vẫn đang thực hiện cơ chế quản lí vốn phân tán, việc chuyển đổi sang cơ chế quản lí vốn tập trung là cần thiết khách quan nhưng không phải dễ dàng thực hiện ngay được,do vậy trong giai đoạn trước mắt, để nâng cao chất lượng ALM cần thực hiện những giải pháp hỗ trợ sau:
a. Hoàn thiện chính sách lãi su t và quản lí lãi su t của ngân hàng
Hiện nay, chính sách lãi suất của Agribank hiện còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, chưa phù hợp với cơ chế lãi suất cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi NH cần xây dựng chính sách lãi suất cũng như những nguyên tắc, hướng dẫn tổng quát có sự sửa đổi bổ sung theo thời gian để ra quyết định về lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi và làm cơ sở để quản lílãi suất và rủi ro lãi suất. Hoàn thiện chính sách lãi suất của Agribank cần tập trung vào những nội dung sau:
Thứ nh t, hoàn thiện những yếu tố c u thành chính sách i su t:
- Mục tiêu của chính sách lãi suất: Việc xây dựng một chính sách lãi suất nên bắt đầu bằng các mục tiêu của NH. Những mục tiêu nội tại như lợi nhuận, khả năng thanh khoản và các mức rủi ro có thể chấp nhận nên được cụ thể hóa. Khi đã xác định được các mục tiêu cụ thể, HĐQT nên thiết lập chính sách lãi suất hoặc qui định phù hợp với mục tiêu.
Một chính sách lãi suất tốt là chính sách hướng đến các giải pháp làm hạ thấp được chi phí đầu vào để t đó giảm được chi phí đầu ra, ngăn ng a và hạn chế dược rủi ro lãi suất.
- Những cơ sở để xác định lãi suất: NH nên xác định lãi suất dựa trên những
cơ sở như: Lãi suất của thị trường, lợi nhuận của khách hàng, chi phí hoạt động của NH, môi trường kinh tế, triển vọng phát triển.
- Những trường hợp áp dụng lãi suất cố định và lãi suất thả nổi: NH cần quyết định nên áp dụng lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi. Các khoản cho vay ngắn hạn nên dùng lãi suất cố định, các khoản cho vay trung, dài hạn có thể dùng lãi suất có điều chỉnh như hiện nay. Tuy nhiên, quyết định áp dụng loại lãi suất nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như mức cầu tín dụng, tình trạng rủi ro lãi suất, …. chứ không chỉ phụ thuộc vào thời hạn cho vay. Cho nên, không nhất thiết phải qui định áp dụng lãi suất cố định hay có điều chỉnh một cách cứng nhắc theo thời hạn như vậy mà cần có sự linh hoạt trong t ng hoàn cảnh, trạng thái nhạy cảm lãi suất cụ thể của NH nhằm hạn chế rủi ro lãi suất.
Bên cạnh đó, Agribank cũng cần phải chuyển t việc quản lí lãi suất theo phương thức cố định (bằng cách lập sẵn các thang lãi suất để thông báo cho khách hàng, hầu như không có sự thương lượng. Khách hàng chỉ có việc chấp nhận mức lãi suất ấy nếu muốn gửi tiền hoặc đi vay) sang thực hiện phương thức quản lí lãi suất linh hoạt. Để thực hiện phương thức quản lí lãi suất linh hoạt, NH nên thực hiện:
- Xây dựng mục tiêu đạt được về TSC cần phải thực hiện năm kế hoạch.
- Xây dựng tiêu chuẩn để áp dụng khi thương lượng lãi suất đối với khách hàng, tiêu chuẩn này có thể là bảng xếp hạng, phân loại khách hàng vay, ...
Với những tiêu chuẩn này, nhân viên ngân hàng có căn cứ thống nhất để thương lượng với khách hàng về lãi suất mà nhà quản trị ngân hàng vẫn có cơ sở để kiểm soát, tránh được những trường hợp lạm dụng, ưu đãi về lãi suất đối với khách hàng do nhân viên gây ra.
Sự thương lượng về lãi suất sẽ giúp nhân viên ngân hàng linh hoạt hơn trong giao dịch với khách hàng về lãi suất, có thể thương lượng với lãi suất cao hơn, thấp hơn hoặc bằng lãi suất qui định. Sự bù qua lại giữa các loại TSC là chiến lược để đạt được lãi suất mong muốn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đạt được mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về lãi suất có định hướng.