vực này.
Biểu đồ 2.20. Tỉ lệ gia tăng nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Đơn vị: %
Nguồn: [24]
Vì vậy, năm 2009, NHNN thấy rõ vấn đề này và đã đưa BĐS vào lĩnh vực hạn chế cho vay cũng như hạn chế cho vay các lĩnh vực phi sản xuất khác . Tiếp theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/4/2010 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm khuyến khích các TCTD cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Sau 5 năm đi vào triển khai, trên thực tế rất ít các TCTD tham gia, chủ yếu Agribank vẫn chiếm thị phần lớn trên địa bàn.
Có thể bạn quan tâm!
- Khả Năng Sinh Lời Của Hoạt Động Góp Vốn Đầu Tư Dài Hạn
- Tỉ Lệ Sử Dụng Nguồn Vốn Ngắn Hạn Để Cho Vay Trung Dài Hạn
- Đánh Giá Chất Lượng Quản Trị Tài Sản Nợ , Tài Sản Có Của Nh Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Sắp Xếp, Hoàn Thiện Lại Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Alm Của Nh Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Báo Cáo Mức Chênh Về Thời Gian Đáo Hạn Và Định Giá Lại
- Các Bước Thực Hiện Trước Khi Chuyển Đổi Sang Mô Hình Cơ Chế Quản Lí Vốn Tập Trung
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Nghị định 41 có qui định nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho các TCTD để cho vay NNNT hằng năm, nhưng đến nay vẫn chưa được thực hiện, trong khi vốn tài trợ, ủy thác đầu tư t các tổ chức trong và ngoài nước để cho vay nông nghiệp nông thôn còn hạn chế. Như vậy thực tế Agribank cũng như các NH khác cho vay NNNT chủ yếu vẫn chỉ dựa vào nguồn vốn huy động của NH, mà với nguồn vốn huy động thì lãi suất cạnh tranh, do vậy nguồn huy động lãi suất rẻ còn rất hạn chế. Trong khi lãi suất cho vay phải thực hiện theo khung do NHNN qui định, dẫn
đến rủi ro lãi suất cho các NH. NHNN nhiều khi can thiệp quá sâu vào thị trường tài chính bằng các công cụ mệnh lệnh hành chính, lãi suất của các NHTM phụ thuộc nhiều vào các qui định của NHNN. Các biện pháp can thiệp hành chính vào thị trường tài chính đã có tác dụng khá nhanh nhưng nhiều khi làm méo mó cung cầu trên thị trường tiền tệ.
Như vậy những rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản cũng như rủi ro lãi suất trong giai đoạn v a qua đối với các NH VN là những rủi ro có tính hệ thống mà các NH không thể nào kiểm soát được, đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động quản trị ALM kém chất lượng hơn ở các NH nói chung và Agribank nói riêng.
- M i trường kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế vĩ mô kém ổn định. Thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế biến động bất thường. Sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Hệ thống doanh nghiệp VN, nhất là doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều hạn chế về năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Chính sách kinh tế vĩ mô (đầu tư, qui hoạch phát triển, chính sách tiền tệ, tài khóa, quản lí thị trường, …) của Chính phủ chưa đồng bộ và thiếu sự ổn định.
- Chính sách quản lí và thanh tra, giám sát ho t động ngân hàng chưa có hiệu quả và hiệu lực cao trong bối cảnh các TCTD phát triển nhanh về số lượng và qui mô, đồng thời hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhiều qui định, chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng đã được đổi mới theo hướng tiếp cận các chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên vẫn còn rất chậm so với các hệ thống ngân hàng trong khu vực và tụt hậu so với sự tiến bộ của các chuẩn mực quốc tế. Các tiêu chuẩn cấp phép, các chuẩn mực an toàn chưa chặt chẽ, chưa kiềm chế được mức độ rủi ro gia tăng trong hoạt động ngân hàng và chưa được đảm bảo tuân thủ nghiêm đã thúc đẩy qui mô hệ thống các TCTD tăng nhanh cùng với sự tích lũy ngày càng lớn rủi ro. Hoạt động thanh tra giám sát của NHNN còn nhiều hạn chế như: Nội dung giám sát còn nặng về số liệu thống kê, chưa xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá sự nhạy cảm của các NHTM trước những rủi ro thị trường như rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất; Hoạt động
thanh tra chủ yếu mang tính kiểm tra, xử lí những sai phạm qui chế, mang tính chất vụ việc, nội dung chưa đạt được mức độ thanh tra giám sát các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM, đặc biệt chưa qui định cụ thể nội dung giám sát rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
- Thị trường tài chính chưa phát triển: Đây là một nguyên nhân quan trọng khiến cho công tác ALM của các NHTM Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Thị trường tài chính kém phát triển đồng nghĩa với việc ngân hàng khó tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi thông qua các kênh huy động vốn khác, việc lưu thông vốn giữa các định chế tài chính bị cản trở, khi có nhu cầu các ngân hàng rất khó vay được vốn với khối lượng lớn và mức chi phí thấp. Hiện nay, do thị trường tiền tệ Việt Nam còn phát triển với mức độ thấp nên khi phát sinh nhu cầu vay vốn để bổ sung khả năng thanh khoản, các NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu là vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng giữa các NH có quan hệ truyền thống là chính hoặc vay tái cấp vốn NHNN. Mặt khác, các NHTM không có cơ hội để thực hiện các công cụ hiện đại trong quản trị rủi ro của NH mình.
Thêm vào đó, nợ xấu đang là vấn đề nóng cần xử lí không chỉ của riêng Agribank mà là của cả hệ thống. Tuy nhiên thị trường mua bán nợ ở VN chưa phát triển nên các NH rất khó khăn trong việc xử lí nợ xấu để tăng tính thanh khoản của NH mình. Phương án xử lí nợ xấu hiện nay của các ngân hàng VN chủ yếu mới thực hiện qua công ty Quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) mới được thành lập theo Quyết định số 1459/QĐ-NHNN ngày 27/06/2013 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH Quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Đến cuối năm 2014, V MC đã mua được 98.000 tỉ đồng nợ xấu của gần 40 TCTD. Hướng đi này đã được đánh giá là hướng đi đúng và ghi nhận nỗ lực của NHNN trong việc giúp các NHTM có bảng cân đối tài sản “sạch” hơn, có điều kiện giải ngân các khoản vay mới cho DN. Vậy nhưng, việc xử lí nợ xấu đã mua rất ít, tính đến nay VAMC mới chỉ xử lí được 4.161 tỉ đồng, chiếm 4,2% số nợ xấu đã mua. Trong số nợ xấu được xử lí, có khoảng 50% là những khoản nợ khách hàng tự nguyện trả, số còn lại là do các NHTM cùng VAMC bán tài sản bảo đảm.
Như vậy, thực chất VAMC vẫn chỉ là “kho giữ nợ xấu” của các TCTD mà thôi.
- Tính minh b ch của thị trường chưa được đảm bảo
Thông tin không cân xứng là đặc tính vốn có của thị trường tài chính. Nhưng nó càng “bất cân xứng” hơn trên thị trường tài chính Việt Nam và trong điều kiện năng lực quản trị kinh doanh hạn chế của các NHTM, cũng như của khách hàng, các doanh nghiệp Việt Nam như hiện nay.
Về phía nghiệp vụ huy động vốn, khách hàng không có được thông tin đầy đủ về mọi hoạt động kinh doanh NH, về năng lực thực sự của mỗi NH cũng như các chính sách đi kèm, do vậy họ chỉ căn cứ vào thông tin lãi suất để quyết định gửi hay rút tiền chứ không phải trên cơ sở phân tích tiềm lực NH thực sự nên mỗi khi có sự biến động lãi suất, ngay lập tức dẫn đến hiệu ứng rút tiền ồ ạt t NH này, gửi vào NH khác, hay xảy ra hiện tượng dân chúng rút tiền ra khỏi tài khoản để mua vàng, đô la Mỹ để tích trữ… đã làm tăng tính bất ổn của thị trường nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gây biến động kì hạn một cách nghiêm trọng và khó khăn trong quản trị thanh khoản tại NH.
Mặt khác, do thiếu thông tin chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của các doanh nghiệp nên việc cấp tín dụng của các NHTM chưa đạt hiệu quả cao, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng và có thể sẽ kéo theo rủi ro về thanh khoản khi các khoản tín dụng đến hạn không thu hồi được do khách hàng không đủ năng lực tài chính để hoàn trả.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lí luận về chất lượng ALM của NHTM trong chương 1, bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu của luận án, trong chương 2 tác giả đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng ALM của Agribank. Cụ thể chương 2 của luận án đã giải quyết được những nội dung sau:
Thứ nh t, tác giả đã giới thiệu khái quát những đặc điểm về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Agribank, những lĩnh vực hoạt động chính của Agribank có ảnh hưởng đến chất lượng ALM của NH này.
Thứ hai, tác giả đã khảo sát những nội dung LM mà gribank đang thực hiện và thực trạng chất lượng ALM của Agribank trên hai tiêu chí đã xây dựng ở chương 1, đó là thực trạng các yếu tố của quá trình ALM và kết quả ALM của
gribank trong đó có sự so sánh kết quả ALM của Agribank với một số NH lớn của Việt Nam để thấy được những hạn chế về chất lượng ALM của Agribank.
Thứ ba, tác giả đã rút ra những đánh giá chung về chất lượng ALM của Agribank trên hai mặt cơ bản là kết quả đạt được và những hạn chế, đồng thời phân tích những nguyên nhân của những hạn chế làm cơ sở cho hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ALM của Agribank trong chương 3.
CHƯƠN 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Những thách thức về quản trị rủi ro của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Việc mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính được đánh dấu mốc bởi sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO vào năm 2007, đã làm các NH Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn t các NH nước ngoài, đồng thời cũng đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro và tính nhạy cảm của thị trường tài chính trong nước đối với các biến động trên thị trường thế giới. Do đó vấn đề cấp thiết để tiếp tục tồn tại và phát triển qui mô nhưng vẫn an toàn, hiệu quả, các NHTM Việt Nam phải chú trọng đổi mới công tác quản trị rủi ro của ngân hàng mình. Hơn bao giờ hết các ngân hàng cần chuẩn hóa hệ thống quản trị theo chuẩn mực quốc tế. Điều này đặt ra các yêu cầu mới trong công tác quản trị rủi ro, điều hành hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam theo hướng sau:
- Về qui mô và năng lực tài chính: các NHTM phải tiếp tục tăng vốn để đảm bảo mức vốn tự có theo tiêu chuẩn Basel II thông qua việc phát hành cổ phần bổ sung và nguồn vốn t Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng tài sản, giảm tỉ lệ nợ xấu và kiểm soát chất lượng tín dụng, kiểm soát mức độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với qui mô vốn huy động và cơ cấu kì hạn,…
- Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, hiện đại hóa công cụ quản trị rủi ro, xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ mạnh, có
khả năng cảnh báo rủi ro sớm và có khả năng kiểm soát hiệu quả rủi ro.
- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin như là bước đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh, cung cấp tốt hơn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại và là phương tiện hỗ trợ cho quản trị ngân hàng.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có chính sách thu hút nhân tài, tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp.
Trước những yêu cầu trên đối với các NHTM Việt Nam hiện nay, xét thấy công tác quản trị rủi ro của Agribank còn phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Các thách thức trong việc quản trị rủi ro xuất phát t các vấn đề trong chính sách của NHNN cũng như nội lực của bản thân ngân hàng. Cụ thể:
- Về chính sách của NHNN: Thể chế của hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật về ngân hàng thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với yêu cầu cải cách và lộ trình hội nhập. Các văn bản, chính sách và cơ chế của NHNN chưa phù hợp, thiếu rõ ràng dẫn đến không đưa ra được các hướng dẫn trong công tác quản trị rủi ro cho các NHTM. Hơn thế nữa, hệ thống quản lí, thanh tra, giám sát ngân hàng còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động ngân hàng hiện nay rất phức tạp.
- Về nội lực ngân hàng:
Năng lực tài chính thấp: Thực tế là hiện nay, vốn điều lệ của các NHTM Việt nam nói chung và Agribank nói riêng vẫn còn quá nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Đây là một bất lợi lớn đối với các ngân hàng trong nước khi hội nhập, đòi hỏi các ngân hàng phải có những giải pháp phù hợp để tiếp tục tăng vốn điều lệ. Với Agribank thường xuyên vi phạm qui định về hệ số an toàn vốn.
+ Về chất lượng tài sản: Agribank là một trong những NH có nợ xấu cao, vượt quá mức an toàn theo qui định của NHNN; Hoạt động đầu tư kém hiệu quả,
thu nhập t hoạt động đầu tư thấp; một số khoản đầu tư chưa thu được lợi nhuận, nhiều khoản đầu tư bị suy giảm giá trị, công ty con của Agribank kinh doanh thua lỗ không bảo toàn được vốn.
+ Hệ thống quản trị của Agribank còn nhiều yếu kém: chưa tách bạch rõ và thực hiện đầy đủ hai chức năng là quản trị điều hành và quản lí kinh doanh giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành, chưa hoàn thiện khung pháp lí về quản trị các loại rủi ro mà NH đang đối mặt; phương pháp, công cụ quản trị rủi ro chưa theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.
+ Về con người: Hiện nay quản trị rủi ro là một phạm trù mới, đòi hỏi các kiến thức chuyên sâu, am hiểu rộng về lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng và các ảnh hưởng khách quan quan t nền kinh tế vĩ mô nói chung. Trong khi đó, nhân lực hiểu biết về quản trị rủi ro của Agribank còn ít, dẫn đến nhân lực cho công tác triển khai còn yếu kém.
+ Hệ thống công nghệ và hạ tầng dữ liệu thông tin: Mặc dù Agribank đang nỗ lực t ng bước nâng cấp hệ thống công nghệ thông qua các dự án hiện đại hóa tuy nhiên nếu so sánh hệ thống công nghệ trong nước với nước ngoài thì các ngân hàng trên thế giới vuợt xa về trình độ công nghệ ngân hàng với các hệ thống máy móc thiết bị hiện đại cũng như các ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ NH.
Bên cạnh đó, theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, để có được nền tảng công nghệ hiện đại thì đòi hỏi phải có đầu tư lớn, đây là một việc hết sức khó khăn đối với không chỉ Agribank nói riêng mà cả hệ thống các NHTM nói chung do năng lực tài chính còn hạn chế.
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.1.2.1. Hoàn thiện khung quản trị rủi ro
Một hệ thống quản trị rủi ro tốt phải được đặt trong môi trường rủi ro thích hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và mức độ chấp nhận t ng loại rủi ro nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống
quản trị rủi ro. Chiến lược rủi ro của ngân hàng phải được xây dựng dựa trên những đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận k vọng của các cổ đông và tình hình kinh tế trong nước. Hội đồng quản trị là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến lược rủi ro ngân hàng.
1.Khung QTRR
- Nhận thức và văn hóa QTRR
- Chiến lược QTRR
- Triết lý QTRR
- Mức độ chấp nhận RR
- Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
Khung QTRR
2. Cơ sở hạ tầng
- Nhân sự
- Chính sách
- Công nghệ
- Phương pháp luận
- Quy trình
- Báo cáo
Cơ sở hạ tầng
Các bước QTRR
3. Các bước QTRR
- Nhận diện rủi ro
- Đánh giá rủi ro
- Quản trị rủi ro
- Giám sát, theo dõi
Hình 3.1 Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu
Nguồn: Basel II
3.1.2.2. ây dựng qui trình ALM hợp lí
Để có được qui trình LM hợp lí, ngân hàng cần phải thiết lập các mục tiêu, phạm vi LM rõ ràng, có cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ảnh khẩu vị rủi ro của Ngân hàng. Ngoài ra chính sách LM cần phải được thường xuyên xem xét, đảm bảo phù hợp với chiến lược rủi ro, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong t ng thời kì.
3.1.2.3. Lượng hóa các thước đo rủi ro
Ủy ban Basel II ra đời với những chỉ dẫn cụ thể trong lượng hóa rủi ro. Thực tế tại gribank, rủi ro thuộc phạm vi của LM cũng đang được ngân hàng nỗ lực
tìm cách lượng hóa. Tuy nhiên, để tiến tới đo lường rủi ro bằng những phương pháp, mô hình hiện đại theo thông lệ quốc tế, cần thiết phải có các bước chuẩn bị kỹ càng và một hệ thống quản trị rủi ro chuẩn mực.
3.1.2.4. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát của kiểm toán nội bộ
Cũng theo Basel II, một trong những nguyên tắc quản trị rủi ro là đảm bảo hiệu quả của công tác giám sát, kiểm soát nội bộ. Điều này thể hiện ở việc đánh giá các thước đo rủi ro, chất lượng LM, mức độ tuân thủ các qui trình, qui định, hạn mức rủi ro. Công việc này cần thiết phải được thực hiện thường xuyên bởi các bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận kiểm toán nội bộ.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp
3.2.1.1. Xây dựng và hoàn hiện chính sách ALM
Agribank cần xây dựng chính sách LM chính thức thành văn bản và truyền đạt tới toàn bộ nhân viên. Chính sách cần bao quát chiến lược kinh doanh và mang tính chất toàn diện, rõ ràng về quyền sở hữu, vai trò và trách nhiệm trong khung quản trị LM. Các thay đổi về chính sách cần được truyền đạt tới các nhân viên một cách hiệu quả.
Chính sách LM được cụ thể hóa nhằm quản trị: Độ nhạy của lãi suất; chất lượng của tài sản; khả năng thanh khoản; tỉ lệ đảm bảo an toàn hoạt động theo qui định của NHNN; tăng trưởng hoạt động; lợi nhuận yêu cầu; thành phần cấu trúc của bảng cân đối.
Chính sách LM cần qui định cụ thể những vấn đề sau:
- Mục tiêu của chính sách là xác định rõ nội dung cần thực hiện để thiết lập một cơ cấu TSN, TSC hợp lí, đảm bảo khả năng thanh khoản, hạn chế rủi ro lãi suất, gia tăng thu nhập và giá trị ròng cho ngân hàng. Đưa ra những nguyên tắc thống nhất về ALM t việc xác định, đo lường, kiểm soát, giám sát cho đến
báo cáo. Nghiêm cấm các hành vi vi phạm chính sách tr khi có sự thông qua và chấp nhận bởi HĐTV hoặc cấp có thẩm quyền.
- Qui định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết định ALM nói chung và các loại rủi ro nói riêng thuộc phạm vi của LM như: Rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản; việc duy trì tính độc lập của LCO đối với các đơn vị kinh doanh cho phép bộ phận này có thể đảm nhiệm chức năng chính trong LM của Ngân hàng t việc phát triển mô hình đo lường rủi ro, đề ra các qui định, qui trình quản trị LM và thực hiện kiểm soát rủi ro một cách độc lập. Các Ban chuyên môn có liên quan thông qua việc thực hiện chức năng kinh doanh tại đơn vị mình và phải luôn đảm bảo rằng các trạng thái về rủi ro đều nằm trong hạn mức rủi ro đã qui định. Các quyết định chấp nhận rủi ro phải được xem xét trên khía cạnh khẩu vị rủi ro của ngân hàng và đảm bảo việc chấp nhận rủi ro này sẽ được bù đắp bởi cơ hội tạo ra lợi nhuận lớn hơn tương ứng.
- Qui định những hoạt động được phép và bị cấm. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh của ngân hàng, các qui định của cơ quan quản trị và phân tích rủi ro của các sản phẩm ngân hàng, Agribank cần qui định các hoạt động và sản phẩm được phép như: Hoạt động và sản phẩm cho vay được phép, các công cụ đầu tư được phép; các sản phẩm tiền gửi được phép; công cụ đầu tư và nguồn vốn ngắn hạn được phép để quản trị tiền mặt; thẩm quyền và trách nhiệm trong đầu tư, định giá khoản vay, định giá tiền gửi; kỹ thuật quản trị rủi ro.
- Đưa ra các hướng dẫn và hạn mức: Hạn mức tập trung ngành/mục tiêu đa dạng hóa cho đầu tư, cho vay và tiền gửi; kì hạn và mức thời hạn chấp nhận được về cho vay và đầu tư; giới hạn rủi ro tín dụng; hệ số mục tiêu về thanh khoản và hạn mức về yêu cầu nguồn vốn ròng; hệ số sử dụng tối đa các nguồn vốn tài trợ liên ngân hàng; mục tiêu hệ số khả năng sinh lời và hoạt động chính;
- HĐTV quyết định mức độ về rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản mà ngân hàng có thể chấp nhận. Các quyết định về mức độ rủi ro này được thực hiện thông qua qui định về khẩu vị rủi ro, xác định các giới hạn rủi ro mà ngân hàng có thể
chấp nhận chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nếu có điều kiện nên xác định giới hạn cho t ng danh mục tài sản, t ng hoạt động hoặc đơn vị kinh doanh của ngân hàng. Các giới hạn rủi ro phải phù hợp với qui mô và mức độ đa dạng hoạt động kinh doanh ngân hàng, phù hợp với tỉ lệ an toàn vốn cũng như khả năng đo lường và quản trị rủi ro của ngân hàng. Việc xác định các giới hạn rủi ro phải phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro được ngân hàng lựa chọn và các giới hạn đó phải được sự phê duyệt của HĐTV đồng thời được xác định lại theo định kì. Ngân hàng cần xác định giới hạn hoạt động và yêu cầu các bộ phận, các chi nhánh phải tuân thủ giới hạn đó nhằm khống chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, phù hợp với chính sách của NH.
- Qui định các chiến lược, biện pháp và công cụ phòng ng a rủi ro lãi suất, thanh khoản mà ngân hàng có thể sử dụng.
- Chính sách kiểm nghiệm sức căng (stress testing) đối với rủi ro lãi suất và thanh khoản, đánh giá mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong điều kiện thị trường có những biến động xấu ngoài dự tính ban đầu của NH, và phải cân nhắc những tổn thất này trong qúa trình xây dựng các chính sách ALM.
- Chính sách kiểm thử lại mô hình (back testing): Đảm bảo rằng các mô hình được áp dụng chính xác trong việc đo lưởng rủi ro và không đánh giá thấp các thiệt hại tiềm tàng trong tương lai.
- Qui định việc lập và sử dụng các báo cáo LM nhằm đảm bảo các báo cáo đầy đủ thông tin và được báo cáo đến các cấp có thẩm quyền kịp thời.
- Qui định về việc duy trì vốn chủ sở hữu.
Những thay đổi trong lãi suất và các yếu tố thị trường có thể khiến ngân hàng có nguy cơ tổn thất và trong một số trường hợp có thể đe dọa đến sự sống còn của ngân hàng. Ngoài các hệ thống và kiểm soát đầy đủ, an toàn thì vốn tự có có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần phải biết và chuyển mức độ rủi ro lãi suất, thanh khoản của mình cho dù đó là các rủi ro của hoạt động kinh doanh hay không thành đánh giá