- Phân quyền và trách nhiệm của các bộ phận trong quyết định lãi suất tiền gửi và cho vay: Một chính sách lãi suất chung nếu chỉ tuyên bố không thôi thì chưa đủ. Những ai tham gia quyết định lãi suất cần nắm vững những nguyên tắc hướng dẫn và áp dụng chúng vào mỗi tình huống thực tế cụ thể. Muốn vậy, chính sách lãi suất cần phân quyền và trách nhiệm của các bộ phận trong quyết định lãi suất tiền gửi và cho vay một cách cụ thể.
Thứ hai, hoàn thiện c ng tác quản lí i su t, bao gồm quản lí i su t đầu vào và i su t đầu ra. Cụ thể:
* Quản lí lãi suất đầu vào (lãi suất huy động vốn) cần thực hiện những nội dung sau:
Một à, phương pháp xác định chi phí huy động vốn (lãi suất huy động vốn)
Sự quan tâm chọn lựa các phương pháp xác định chi phí huy động vốn sẽ giúp cho ngân hàng tính toán chính xác một cách tương đối chi phí huy động vốn được coi là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được t các TSC sinh lời và tìm kiếm cho mình một tổ hợp các nguồn vốn khác nhau trên thị trường với mức chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có cơ sở để nhận định việc sử dụng nguồn vốn huy động có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất đến mức độ nào. Hiện tại, Agribank xác định chi phí huy động vốn theo phương pháp chi phí trung bình theo nguyên giá.
Thước đo chi phí huy động bình quân sẽ có ích khi sử dụng để đánh giá tình hình huy động vốn trong quá khứ.
Tuy nhiên phương pháp này có nhiều hạn chế như trong nguồn vốn huy động của ngân hàng có một bộ phận không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng (dự trữ bắt buộc….), chi phí huy động vốn cần bao hàm cả các chi phí khác có liên quan đến việc huy động vốn (chi phí tác nghiệp….). Bên cạnh đó, chi phí theo nguyên giá này sẽ
thiếu độ tin cậy nếu được ngân hàng sử dụng làm cơ sở để quyết định sẽ lựa chọn huy động vốn theo loại nào hoặc sẽ định giá TSC ra sao khi lãi suất biến động mạnh.
Để khắc phục những hạn chế của phương pháp trên, ngân hàng nên xác định chi phí huy động vốn theo phương pháp lãi suất cho vay hòa vốn .
Lãi suất cho vay hòa vốn là mức lãi suất cho vay tối thiểu chỉ đủ để ngân hàng bù đắp cho chi phí huy động vốn.
Với phương pháp này sẽ giúp nhà quản trị ngân hàng có mục tiêu tỉ suất sinh lời trước thuế định hướng trước khi quyết định cho vay hay đầu tư mới đảm bảo bù đắp được chi phí huy động vốn và có lãi.
Trong thực tế, vốn huy động có nhiều loại lãi suất khác nhau với nhiều kì hạn khác nhau. Do đó, lãi suất của vốn huy động phải được tính trên tổng thể nguồn vốn mà NHTM huy động được. Việc tính toán này phải mang tính chất thường xuyên, định kì nhằm đánh giá được một cách tổng quan chi phí đầu vào t đó ngân hàng có cơ sở để hoạch định chính sách lãi suất đầu ra, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Hai là, thực hiện tốt mối tương quan giữa lãi suất đầu vào với chỉ số lạm phát, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất tái cấp vốn
Lãi suất tín dụng được hiểu là giá cả tín dụng, giá cả này trong điều kiện của nền kinh tế thị trường phải đảm bảo yêu cầu là bảo đảm quyền lợi chính đáng của người gửi tiền (tiền gửi không bị mất giá và có lãi) nghĩa là chính sách lãi suất cần được xây dựng trên cơ sở lãi suất đầu vào lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Thực hiện, duy trì mối tương quan như trên còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thu hút vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế một các vững chắc.
Bên cạnh đó, khi xác định lãi suất đầu vào, ngân hàng cần quan tâm đến mối tương quan với lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo lãi suất đầu vào nhỏ hơn lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng và nhỏ hơn lãi suất tái chiết khấu.
Duy trì mối tương quan này sẽ thúc đẩy ngân hàng tìm những biện pháp tốt nhất để thu hút nguồn vốn huy động cho nhu cầu sử dụng của mình trước khi đi vay trên thị trường liên ngân hàng và vay Ngân hàng Nhà nước nhằm hạ thấp được chi phí đầu vào.
Ba là, đa dạng hóa các loại lãi suất huy động vốn
Lãi suất là biện pháp kinh tế chủ yếu để thu hút tiền gửi. Thực tế hiện nay, Agribank cũng như các NHTM khác đang duy trì đường cong lãi suất nằm ngang thậm chí là dốc xuống, tức là hầu hết lãi suất ở các kì hạn ngắn dưới 1 năm là bằng nhau, còn lãi suất ở các kì hạn dài hơn 1 năm lại thấp hơn. Chính vì thế mà không khuyến khích được khách hàng gửi tiền kì hạn dài.
Bên cạnh đó, khung lãi suất của Agribank công bố nhìn chung còn đơn điệu về thời hạn gửi tiền hơn so với các ngân hàng khác (chủ yếu là lãi suất tiền gửi không kì hạn, kì hạn 1 tháng, kì hạn 3 tháng, kì hạn 6 tháng, kì hạn 12 tháng….), theo lãi suất cố định.
Ngân hàng nên đa dạng hóa các loại lãi suất bên cạnh việc đa dạng hóa các hình thức huy động, cụ thể:
- Đa dạng hóa thời hạn gửi tiền một tuần, hai tuần, hai tháng….với các mức lãi suất tương ứng.
- Mở rộng phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu ngân hàng và trái phiếu ngân hàng có kì hạn dài (3 năm, 5 năm, 10 năm ……) với lãi suất hấp dẫn so với lãi suất tiết kiệm trả lãi theo quý hoặc năm nhằm thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn. Các loại giấy tờ có giá này nên phát hành dưới dạng vô danh để dễ dàng chuyển nhượng nhằm tăng cường tính thanh khoản cũng như làm phong phú thêm hàng hóa mua bán trên cho thị trường.
- Có mức lãi suất thưởng đối với khách hàng gửi số lượng lớn và thường xuyên, mở rộng hình thức huy động vốn gửi góp theo t ng định kì, cung ứng dịch
vụ bảo hiểm với mức lãi suất tương ứng.
- Thực hiện lãi suất thay đổi theo thị trường đối với những tiền gửi dài hạn.
- Cụ thể hóa phương pháp tính trả lãi tiền gửi cho khách hàng.
* Quản lí lãi suất đầu ra (lãi suất cho vay)
- Mức lãi suất đầu ra cần đảm bảo duy trì, phát triển hoạt động của ngân hàng và đảm bảo cho sự cạnh tranh lành mạnh.
- Định giá lãi suất cho vay theo hướng kết hợp các phương thức định giá, đặc biệt chú trọng định giá hướng vào cảm nhận giá trị của khách hàng.
b. Đổi mới cơ chế quản trị điều hành kế ho ch kinh doanh
Cơ chế quản trị điều hành kế hoạch kinh doanh t Trụ sở chính đến các chi nhánh cần được đổi mới và hoàn thiện theo hướng tạo chủ động, tự chịu trách nhiệm của chi nhánh trong xây dựng, quản trị và tổ chức thực hiện kế hoạch, hạn chế điều chỉnh nhiều lần làm giảm hiệu lực của công cụ kế hoạch.
Kế hoạch cần được xây dựng t cơ sở, sát với thực tế. Trước mắt khi chưa chuyển sang cơ chế quản lí vốn tập trung thì Agribank vẫn cần quán triệt nguyên tắc trong điều hành kinh doanh “có tăng trưởng nguồn vốn ổn định mới được tăng trưởng dư nợ và đảm bảo thanh khoản tại t ng chi nhánh”. Đồng thời cần có các biện pháp quản trị chặt chẽ tăng trưởng dư nợ tín dụng trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng trưởng, quản trị danh mục đầu tư để đảm bảo cân đối vốn cho các dự án đã được phê duyệt và các cam kết giải ngân. Thường xuyên theo dõi biến động nguồn vốn, chủ động cân đối, điều hòa sử dụng vốn linh hoạt phù hợp với t ng địa bàn, nâng cao tỉ lệ an toàn vốn và hiệu quả kinh doanh. Chỉ đạo toàn hệ thống làm tốt công tác huy động nguồn vốn tại địa phương, thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động theo: Đối tác/khách hàng; nguồn huy động đảm bảo; loại công cụ; kì hạn; tiền tệ và theo khu vực địa lí. Thực hiện điều hành lãi suất huy động và cho vay vốn theo hướng chủ động linh hoạt, phù hợp với thị trường để đảm bảo khả năng cạnh tranh trên t ng địa bàn. Xây dựng cơ chế khuyến khích đối với các đơn vị huy động th a vốn, chính sách ưu đãi đối với khách hàng, gắn công tác huy động vốn với cho
vay, mua bán ngoại tệ và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; có chính sách về phí, lãi suất, cung ứng tín dụng và chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.
Đồng thời về hoạt động sử dụng vốn, Agribank cần cơ cấu lại theo hướng như sau:
Thứ nh t, về ho t động tín dụng: Cần đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp, tập trung ưu tiên đảm bảo đủ vốn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân, kiểm soát chặt chẽ cho vay bất động sản, chứng khoán và nâng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể:
- Không thực hiện cho vay mới đối với lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản (tr trường hợp cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo chương trình của Chính phủ).
- Tập trung cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân; lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp chế biến và doanh nghiệp nhỏ và v a hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Cần đưa ra mục tiêu cụ thể về tỉ trọng cho vay các lĩnh vực này trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Agribank theo t ng giai đoạn. Việc cho vay phải đảm bảo cơ cấu lại tỉ trọng cho vay ngắn, trung dài hạn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn và đảm bảo an toàn hệ thống.
- Ổn định và nhất quán về chính sách tín dụng để t ng bước tạo dựng hệ thống khách hàng tốt mang tính truyền thống, chung thủy. Giảm bớt cầu cấp trung gian, đơn giản thủ tục hành chính, tạo chủ động cho cơ sở, rút ngắn thời gian xử lí một khoản cấp tín dụng đảm bảo v a mở rộng, v a an toàn, hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng. Hoàn thiện hệ thống cơ chế nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng, cụ thể là: Qui chế cho vay đối với khách hàng; phân quyền phán quyết cho vay; qui định về đảm bảo tiền vay; qui trình, thủ tục xử lí tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; mua bán nợ; nhận, chuyển giao tài sản giữa Agribank và MC...vv, theo hướng: Qui định rõ trách nhiệm của cá nhân, đơn vị đối với t ng khâu công việc t thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, quản trị sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ ...
trong qui trình cấp tín dụng; trách nhiệm của công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát; chế độ thông tin báo cáo trong và sau khi giải ngân của chi nhánh với các khoản vay thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên.
- Xử lí nợ xấu: Tập trung xử lí nợ xấu, tài sản đảm bảo nợ xấu, xây dựng và áp dụng các biện pháp xử lí nợ xấu phù hợp với t ng thời kì nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu xuống dưới 3 . Xử lí nợ xấu có thể thực hiện theo hướng: Thu hồi nợ xấu, bán nợ hoặc xử lí rủi ro. Agribank cần tiến hành kiểm tra, đánh giá, phân tích chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống. Tổ chức rà soát, kiểm tra, giám sát các chi nhánh có nợ xấu cao để đưa ra các biện pháp xử lí nợ xấu cụ thể, kiên quyết xử lí tài sản đảm bảo, khởi kiện, chủ động báo cáo với cơ quan tiến hành tố tụng về thái độ chây , tẩu tán tài sản, trốn tránh trách nhiệm trả nợ của những khách hàng không hợp tác trong việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay. Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và hoàn thiện hồ sơ để bán nợ, xử lí rủi ro theo qui định. Thường xuyên rà soát, đánh giá, phân tích các khoản nợ đã xử lí rủi ro để xây dựng kế hoạch, biện pháp thu hồi triệt để, kịp thời. Thành lập Ban chỉ đạo xử lí nợ có vấn đề, có bộ phận chuyên trách giúp việc để thường xuyên đôn đốc xử lí các vấn đề phát sinh có liên quan đến nợ xấu, đồng thời có các biện pháp khen thưởng k luật để xử lí nợ xấu.
Thứ hai, ho t động góp vốn, mua cổ phần: Agribank cần đánh giá đúng thực trạng, thu hẹp dần hoạt động này bằng cách bán cổ phần, thoái vốn theo hướng: Duy trì hoạt động của những công ty phục vụ trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động của Agribank ; đồng thời thoái vốn, bán cổ phần của các công ty con không phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn.
c. Đánh giá sản phẩm mới
Agribank cần có một qui trình bằng văn bản để đánh giá sản phẩm dịch vụ mới trong đó có các bước đánh giá và bao gồm rủi ro lãi suất và tính thanh khoản của các sản phẩm.
LCO của ngân hàng phải tích cực tham gia vào việc đánh giá, xem xét cẩn thận các sản phẩm và dịch vụ mới để đảm bảo ngân hàng nắm rõ đặc điểm thanh
khoản, rủi ro lãi suất của ngân hàng mình, tích hợp các rủi ro đó vào qui trình quản trị rủi ro chung của ngân hàng và có các hành động báo cáo và giảm thiểu rủi ro thích hợp.
Thuộc một khâu của qui trình quản trị rủi ro chung, các đề xuất giới thiệu sản phẩm mới có thể bao gồm các nội dung sau:
- Mô tả sản phẩm hoặc chiến lược có liên quan;
- Xác định các nguồn lực cần thiết để thiết lập quản trị rủi ro lãi suất và thanh khoản hiệu quả đối với sản phẩm hoặc hoạt động mới;
- Phân tích tính hợp lí của các hoạt động được đề xuất trong mối tương quan với tình hình tài chính chung và mức vốn của ngân hàng;
- Qui trình được sử dụng để đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro của sản phẩm hay hoạt động được đề xuất.
d. Tăng cường khả năng dự báo biến động của thị trường
Như chúng ta đã biết việc dự báo sự chuyển biến của thị trường là một việc làm khó khăn, tuy nhiên nếu Agribank có một bộ phận chuyên phân tích thị trường và có thể đưa ra các dự báo cho biến động của thị trường trong tương lai thì đó cũng là một lợi thế lớn của ngân hàng.
Chẳng hạn như, nguyên lí rất đơn giản trong bộ phận kinh doanh nguồn vốn là khi ngân hàng dự đoán lãi suất đi lên trong tương lai thì ngân hàng nên đi vay dài và cho vay ngắn và ngược lại. Như vậy với sự nhận định chính xác về lãi suất thị trường, ngân hàng không những hạn chế được rủi ro lãi suất của mình mà còn có điều kiện tìm kiếm thêm lợi nhuận cho ngân hàng bằng cách tạo ra những trạng thái vốn có lợi khi lãi suất thay đổi theo đúng như dự đoán.
Hơn nữa, khi dự đoán được chiều hướng biến động của lãi suất, ngân hàng sẽ điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất phù hợp tương ứng với các dự đoán của mình. Do vậy ngân hàng sẽ tránh được các tổn thất và sinh lời khi lãi suất biến động.
Như vậy, việc tăng cường khả năng dự đoán tình hình thị trường trong đó có
sự biến động về lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc quản trị rủi ro lãi suất nói riêng và LM nói chung. Do đó, ngân hàng cần có một bộ phận độc lập chuyên thu thập, sàng lọc, phân tích các tin tức trên thị trường để đưa ra các nhận định về thị trường. Phòng/bộ phận này có thể đăng tải các nhận định của mình cho các đơn vị kinh doanh làm cơ sở tham khảo ra các quyết định kinh doanh.
e. Củng cố chính sách nhân sự nhằm nâng cao ch t ượng nguồn nhân
lực
Chất lượng nguồn nhân sự là yếu tố quyết định đối với hoạt động kinh doanh
NH dưới áp lực của cạnh tranh. Đặc biệt trong công tác LM, công việc đòi hỏi người thực hiện phải có trình độ cao, óc phán đoán tốt trên cơ sở có đủ năng lực thu thập và xử lí thông tin. Bởi phần lớn công việc này không phải là việc tính toán, cộng, tr đơn thuần mà đòi hỏi phải kết hợp rất nhiều yếu tố định lượng, định tính, phân tích trong trạng thái tĩnh, trạng thái động khác nhau. Chính vì vậy, NH phải có chính sách đúng đắn trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực phù hợp với qui mô tăng trưởng của NH, tránh tạo áp lực quá lớn cho người thực hiện. Có chính sách tuyển dụng công bằng và minh bạch nhằm thu hút được nhân tài. Có cơ chế đãi ngộ thích hợp, thưởng, phạt phân minh. Quan tâm đến đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ liên tục. Đặc biệt với các lĩnh vực đặc thù, đòi hỏi chuyên môn cao như quản trị rủi ro nói chung, LM nói riêng cần tiếp cận theo các thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Có điều kiện mời chuyên gia nước ngoài đến đào tạo thì cũng rất tốt nhưng nếu không thì hoàn toàn có thể mời các chuyên gia trong nước về lĩnh vực đó đào tạo cho nguồn nhân lực.
3.2.2.2. Các giải pháp lâu dài
a. Triển khai cơ chế quản lí vốn tập trung
Cơ chế quản lí vốn tập trung là cơ chế quản lí vốn nội bộ sử dụng công cụ định giá điều chuyển vốn nội bộ (Fund Transfer Pricing-FTP) trong hệ thống NHTM. Theo đó, việc định giá vốn điều chuyển chính là cơ chế xác định thu nhập hoặc chi phí đối với các bên có liên quan trong quá trình luân chuyển vốn nội bộ nhằm xác định mức độ đóng góp vào lợi nhuận của t ng chi nhánh trong kết quả hoạt động kinh
doanh của Agribank. Việc quản trị vốn tập trung sẽ được thực hiện thông qua cơ chế mua bán vốn giữa Trung tâm vốn tại TSC và các chi nhánh cũng như các phòng ban kinh doanh tại Hội sở chính. Yếu tố cốt lõi của cơ chế mua bán vốn này là hệ thống FTP, tạo tiền đề cho việc xây dựng hệ thống LM, nâng cao chất lượng LM, góp phần gia tăng lợi nhuận và quản trị thanh khoản, rủi ro lãi suất một cách hiệu quả
Cơ chế quản lí vốn tập trung sẽ khắc phục được những hạn chế của cơ chế quản trị vốn hiện tại, là điều kiện cần thiết để Agribank thực hiện quản trị thành công nhiều loại rủi ro, mà trước hết là rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản trên phạm vi toàn hệ thống
Để thực hiện cơ chế quản lí vốn tập trung, trung tâm quản lí vốn được đặt tại Trụ sở chính của NHTM. Các chi nhánh thực hiện mua bán vốn với Trụ sở chính thông qua trung tâm quản lí vốn. Trụ sở chính sẽ mua toàn bộ TSN của chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho TSC.
Tuy nhiên để thực hiện chuyển đổi sang cơ chế quản lí vốn tập trung, Agribank cần có những điều kiện sau:
- Về cơ sở vật chất: Để thực hiện cơ chế quản lí vốn tập trung cần có các điều kiện nhất định về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ.
- Về nhận thức: Cần phải nhận thức rằng chuyển đổi cơ chế quản trị t phân tán sang tập trung là phù hợp với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng trình độ công nghệ thông tin tiến tiến và hiện đại trên thế giới.
- Về trình độ ứng dụng: Chuyển đổi sang phương thức quản trị nguồn vốn tập trung đòi hỏi mỗi đơn vị, mỗi cán bộ cần nghiên cứu, quán triệt những thay đổi cơ bản giữa hai cơ chế, những kiến thức quản trị ngân hàng hiện đại qua đó nhận thức rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của mình và đơn vị mình trong công tác quản trị vốn.
- Về tổ chức: Áp dụng cơ chế quản trị mới đòi hỏi đổi mới mô hình tổ chức cho phù hợp, phân công trách nhiệm quản trị rõ ràng giữa các đơn vị.
Thu nhập FTP
TRUNG TÂM QUẢN LÝ VỐN
Chi phí FTP
Chi phí FTP
Thu nhập FTP
Chi nhánh tạo TS Có
TSC
Thị trường LNH, thị trường vốn
TSN
Chi nhánh tạo TS Nợ
Bán vốn
Mua vốn
Hình 3.3. Cơ chế mua - bán vốn thông qua công cụ FTP
Để đảm bảo việc triển khai cơ chế quản trị vốn mới một cách khoa học, quá trình thực hiện chuyển đổi t cơ chế cũ sang cơ chế mới nên được thực hiện theo lộ trình sau:
a1. Triển khai hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ FTP
Với vị thế của một NHTM lớn nhất Việt Nam, Agribank có lợi thế về qui mô hoạt động và số lượng khách hàng; thương hiệu đã được khẳng định; Agribank có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội; xây dựng được các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ trực tiếp, an toàn, hiệu quả. Hạ tầng công nghệ thông tin của ngân hàng không ng ng được hiện đại hoá, đáp ứng được yêu cầu phát triển sản phẩm, dịch vụ. Toàn hệ thống được kết nối trực tuyến cho phép ứng dụng các thông lệ quản trị tiên tiến t cấp độ Trụ sở chính đến Chi nhánh. Agribank có đội ngũ cán bộ đông đảo, giàu kinh nghiệm, hiểu rõ khách hàng, đã và đang được đào tạo nhằm thích ứng với yêu cầu phát triển công nghệ và hội nhập quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi rất lớn để triển khai hệ thống FTP.
Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết các NHTM khi triển khai hệ thống FTP
thường chia làm nhiều giai đoạn, trong t ng giai đoạn lại xem xét mục tiêu nào là quan trọng nhất để ưu tiên phát triển. Đối với hệ thống Agribank, do đặc điểm có mạng lưới rộng, qui mô tổng tài sản lớn nên việc triển khai hệ thống FTP phải theo lộ trình cụ thể:
|
Xác định giá chuyển vốn |
|
Vận hành chương trình Định giá chuyển vốn nội bộ FTP |
|
Chuyển sang cơ chế Định giá chuyển vốn nội bộ |
|
Tổ chức thực hiện |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỉ Lệ Gia Tăng Nợ Xấu Và Tỉ Lệ Nợ Xấu Trên Tổng Dư Nợ
- Sắp Xếp, Hoàn Thiện Lại Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Alm Của Nh Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Báo Cáo Mức Chênh Về Thời Gian Đáo Hạn Và Định Giá Lại
- Định Hướng Tổ Chức Bộ Máy Kiểm Toán Nội Bộ Của Agribank
- Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản nợ, tài sản có tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam - 18
- Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản nợ, tài sản có tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam - 19
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Hình 3.4. Các bước thực hiện trước khi chuyển đổi sang mô hình cơ chế quản lí vốn tập trung
Bước 1: Xác định thời điểm thực hiện
Thời điểm chuyển đổi có thể kéo dài vài ngày và có thể sử dụng song song hai cơ chế trong thời gian chuyển đổi. Thời gian này thường phát sinh những sai sót vì thế đòi hỏi tính chuyên nghiệp của bộ phận IT và trình độ ứng dụng cao của cán bộ nghiệp vụ nguồn vốn và sử dụng vốn.
BIDV là một trong những NHTM đã thực hiện chuyển đổi cơ chế quản trị vốn tương đối sớm so với các NHTM quốc doanh khác. Theo kinh nghiệm chuyển đổi cơ chế của BIDV, quá trình chuyển đổi nên được thực hiện theo t ng chi nhánh/đơn vị trực thuộc, không nên thực hiện chuyển đổi một lần toàn hệ thống để tránh những sai sót phát sinh. Quá trình chuyển đổi được thực hiện theo Lịch chuyển đổi cụ thể cho t ng chi nhánh. Sau mỗi đợt chuyển đổi cơ chế thành công, các chi nhánh sẽ thực hiện báo cáo công tác chuyển đổi và thực hiện cơ chế mới để rút kinh nghiệm cho những lần chuyển đổi sau. Việc sử dụng song song hai cơ chế sẽ kết thúc khi toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống đã thực hiện chuyển đổi thành công.
Bước 2: Xác định giá chuyển vốn
Trung tâm vốn phải xác định giá chuyển vốn cho kì hạn đầu tiên tại thời điểm thực hiện chuyển đổi cơ chế (ngày hiệu lực). Thông thường, tại kì hạn đầu tiên, Trung tâm vốn nên xác định giá mua vốn bằng giá bán vốn để hạn chế việc làm xáo trộn hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Tuy nhiên việc xác định cơ chế một giá không nên kéo dài và nên được chấm dứt sau khi toàn bộ chi nhánh đã thực hiện chuyển đổi xong.
Định kì, Trung tâm vốn có trách nhiệm xây dựng giá chuyển vốn cho t ng kì hạn nhất định theo sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Tại ngày hiệu lực chuyển sang Cơ chế Định giá chuyển vốn, toàn bộ các giao dịch thuộc đối tượng định giá còn số dư và các giao dịch phát sinh tại ngày hiệu lực sẽ được áp dụng chung mức giá theo thông báo trong ngày căn cứ trên loại giao dịch, kì hạn danh nghĩa và đồng tiền giao dịch và không đổi cho đến kì định giá lại tiếp theo của t ng giao dịch.)
Bước 3: Vận hành chương trình định giá chuyển vốn nội bộ FTP
Kể t thời điểm chuyển đổi (ngày hiệu lực), các chi nhánh triển khai phải sử dụng chương trình định giá chuyển vốn nội bộ FTP để khai thác, phân tích các báo cáo. Mỗi chi nhánh được cấp mã truy cập vào chương trình và phải chịu trách nhiệm về việc quản trị, sử dụng mã người dùng (User name) truy cập vào chương trình.
Trong quá trình thực hiện, chi nhánh phải thường xuyên kiểm tra theo dõi số liệu, kết quả tính toán của chương trình và kịp thời phản ánh về Trung tâm vốn khi có phát sinh trường hợp sai sót, bất hợp lí trong thực hiện.
Trung tâm công nghệ chịu trách nhiệm tạo môi trường vận hành an toàn, thông suốt; đồng thời cấp đủ user truy cập chương trình cho các chi nhánh và các đơn vị tại Hội sở chính theo yêu cầu.
Bước 4: Chuyển đổi sang cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ
Tất cả các tài khoản giao dịch nội bộ tại chi nhánh và hội sở chính phải được