R1: Tôi có thể hoàn thành giao dịch một cách nhanh chóng R2: Khi có vấn đề phát sinh ngân hàng nhanh chóng giải quyết R3: Dịch vụ Internet Banking cung cấp cho tôi đầy đủ tiện ích
2.3.2.6 Thang đo chất lượng dịch vụ Internet Banking
Dựa theo thang đo của Yang et al, 2004 về chất lượng dịch vụ tổng thể và đánh giá sự hài lòng. Tác giả đề xuất 3 biến quan sát ký hiệu từ Q1 đến Q3
Q1: Chất lượng dịch vụ Internet Banking đáp ứng được kỳ vọng của tôi Q2: Nhìn chung chất lượng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng cung
cấp là tốt
Q3: Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng
2.3.3 Thiết kế nghiên cứu Phương pháp:
Nghiên cứu này bao gồm 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Bảng 2.1 : Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp | Kỹ thuật | Mẫu | |
Sơ bộ | Định tính | Thảo luận nhóm | 10 |
Chính thức | Định lượng | Phỏng vấn trực tiếp, Google Documents | 300 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chí Đánh Giá Sự Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Internet Banking
- Thực Trạng Dịch Vụ Internet Banking Tại Ngân Hàng Eximbank
- Mô Hình Nghiên Cứu, Phương Pháp Nghiên Cứu Và Kết Quả Nghiên Cứu
- Phân Tích Ảnh Hưởng Của Các Biến Định Tính Đến Các Yếu Tố Của Chất Lượng Internet Banking
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng
- Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Tại Eximbank
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
2.3.3.1 Nghiên cứu định tính Mục tiêu:
Đây là bước nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng, tham khảo các ý kiến từ phía ngân hàng và khách hàng về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi.
Quy trình :
Tác giả chuẩn bị nội dung thảo luận để trao đổi với nhân viên, lãnh đạo ngân hàng phụ trách về dịch vụ Internet banking và một số khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ (phụ lục 4).
Kết quả:
Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, 5 yếu tố của mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ Internet Banking được đồng tình và có thể dùng cho nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu định lượng. Tuy nhiên các biến quan sát trong mỗi thang đo cần điều chỉnh lại cho phù hợp.
Trong thang đo “dễ dàng sử dụng” hai biến quan sát “Tôi có thể hoàn thành giao dịch một cách nhanh chóng” và “Tôi có thể hoàn thành giao dịch trực tuyến một cách dễ dàng” khiến mọi người liên tưởng đến sự dễ dàng nhận biết và sử dụng các nút trên trang web từ đó khiến giao dịch trở nên nhanh chóng. Do đó, tác giả điều chỉnh hai biến quan sát trên thành một quan sát: “Các nút trên web site rất dễ nhận biết chức năng thực hiện”.
Đa số ý kiến cho rằng thang đo “dịch vụ khách hàng” liên quan tới phản ứng, thái độ của nhân viên ngân hàng trong suốt quá trình phục vụ. Từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, nhân viên ngân hàng cần có thái độ tận tình hướng dẫn khách hàng đăng ký sử dụng, trong quá trình sử dụng nếu có thay đổi về mức phí thì nên thông báo cho khách hàng biết, đồng thời luôn lắng nghe góp ý của khách hàng. Từ đó thang đo nên tập trung vào khía cạnh sự nhạy cảm với khách hàng, nhu cầu cá nhân và phản ứng nhanh khi có khiếu nại. Hơn nữa ngân hàng có đường dây nóng 24/24 cũng là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì vậy, tác giả điều chỉnh lại các biến quan sát trong thang đo “dịch vụ khách hàng” cho phù hợp với thực tế như sau:
S1: Nhân viên ngân hàng luôn tận tình hướng dẫn khách hàng đăng kí và sử dụng dịch vụ
S2:Ngân hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống ngay lập tức và nhanh chóng
S3:Ngân hàng phản ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng bằng e-mail hoặc
các phương tiện khác
S4:Nhân viên chủ động thông báo với khách hàng khi ngân hàng có thay đổi mức giá và phí
S5:Ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng S6:Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ 24/24
Thang đo“sự đảm bảo” cần được bổ sung thêm tính chính xác bằng biến quan sát “Quá trình giao dịch trên hệ thống được xử lý chính xác”.
Với thang đo “khả năng đáp ứng”các chuyên gia cho rằng nên bổ sung thêm một biến quan sát“Tôi có thể cài đặt, sử dụng trên các loại máy tính khác nhau” bởi vì ngày nay công nghệ thông tin liên lục phát triển, các thiết bị điện tử dễ trở lên lạc hậu, việc liên lục nâng cấp dịch vụ để có thể cài đặt và sử dụng cho nhiều thiết bị khác nhau là vấn đề khách hàng rất quan tâm. Đồng thời các thang đo nêu ra trong mô hình nghiên cứu cũng cần được điều chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu hơn. Như vậy trải qua bước nghiên cứu định tính, các thang đo yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ Internet Banking được xác định như sau:
Bảng 2.2: Thang đo dễ dàng sử dụng
Trang web cho phép đăng nhập và ra khỏi tài khoản một cách dễ dàng | |
E2 | Nội dung thông tin trang web được tổ chức tốt và dễ hiểu |
E3 | Tôi thấy giao diện của trang web thân thiện với người sử dụng |
E4 | Các nút trên web site rất dễ để nhận biết chức năng thực hiện |
Bảng 2.3 : Thang đo sự đảm bảo
Tính bảo mật của dữ liệu khách hàng được đảm bảo | |
A2 | Giao dịch trên website ngân hàng là uy tín và đáng tin cậy |
A3 | Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch trên Internet Banking của ngân hàng |
A4 | Quá trình giao dịch trên hệ thống được xử lý chính xác |
Bảng 2.4 : Thang đo khả năng đáp ứng
Dịch vụ Internet Banking cung cấp cho tôi đầy đủ tiện ích | |
R2 | Tôi có thể cài đặt, sử dụng trên các loại máy tính khác nhau |
R3 | Các giao dịch hoàn thành một cách nhanh chóng |
R4 | Khi có vấn đề xảy ra trong quá trình sử dụng dịch vụ, hệ thống Internet Banking hướng dẫn khách hàng chi tiết cách thức giải quyết |
Bảng 2.5 : Thang đo hiệu quả chi phí
Sử dụng dịch vụ Internet Banking tiết kiệm tiền bạc và thời gian | |
C2 | Mức phí thường niên và phí sử dụng dịch vụ của ngân hàng hợp lý |
C3 | Dịch vụ Internet Banking giúp tôi quản lý tài chính hiệu quả hơn |
Bảng 2.6 : Thang đo dịch vụ khách hàng
Nhân viên ngân hàng luôn tận tình hướng dẫn khách hàng đăng kí và sử dụng dịch vụ | |
S2 | Ngân hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống ngay lập tức và nhanh chóng |
S3 | Ngân hàng phản ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng bằng e-mail hoặc các phương tiện khác vào mọi thời điểm khách hàng đề nghị) |
S4 | Nhân viên chủ động thông báo với khách hàng khi ngân hàng có thay đổi mức giá và phí |
S5 | Ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng |
S6 | Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ 24/24 |
Bảng 2.7 : Thang đo chất lượng dịch vụ Internet Banking
Chất lượng dịch vụ Internet Banking đáp ứng được kỳ vọng của tôi | |
Q1 | Nhìn chung chất lượng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng cung cấp là tốt |
Q3 | Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng |
2.3.3.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Như đã trình bày ở các phần trước, thang đo trong nghiên cứu này dựa vào lý thuyết và các thang đo đã có trên thế giới, đã được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với khách hàng tại thị trường Việt Nam dựa vào kết quả của nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm.
Mục tiêu
Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thông qua bản câu hỏi khảo sát gửi cho khách hàng để xác định mức độ tương quan của các yếu tố và đưa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu.
Kích thước mẫu
Theo Tabachnick và Fidell, 1991 để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức: n>= 8k+50, trong đó n là kích cỡ mẫu, k là số biến độc lập của mô hình.
Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu trong luận văn bao gồm 5 biến độc lập với 24 biến quan sát nên số lượng mẫu cần thiết là từ 90 mẫu trở lên. Tuy nhiên số lượng mẫu càng lớn thì kết quả càng chính xác. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu là 300 khách hàng. Bảng câu hỏi được gửi cho bộ phận giao dịch khách hàng ở các chi nhánh và phòng giao dịch Eximbank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện:
- Nhân viên giao dịch gửi bảng câu hỏi tới khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet Banking của Eximbank khi đến giao dịch tại ngân hàng, khách hàng trả lời tại quầy và gửi lại cho nhân viên.
- Đồng thời tác giả sử dụng ứng dụng google documents để gửi bảng câu hỏi qua địa chỉ email cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ Internet Banking của Eximbank, khách hàng trả lời xong hệ thống sẽ tự động gửi lại kết quả tới địa chỉ mail của tác giả. Sở dĩ tác giả lựa chọn cách thức này là do các khách hàng sử dụng dịch vụ internet banking tại ngân hàng đều đăng ký một địa chỉ email để nhận thông tin về dịch vụ, do đó việc sử dụng địa chỉ email của khách hàng để khảo sát là thuận tiện cho việc lấy số liệu.
2.3.4 Phân tích và kết quả nghiên cứu
2.3.4.1 Thông tin về mẫu nghiên cứu
Tổng cộng có 300 bảng câu hỏi được phát ra cho khách hàng sử dụng Internet Banking tại ngân hàng Eximbank để thu thập thông tin theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, kết quả được 204 phiếu trả lời hợp lệ.
Trong 204 phiếu trả lời này có:
Về giới tính có 106 nam (chiếm 52%), 98 nữ (chiếm 48%) trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Tỷ lệ này là khá đồng đều không có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ.
Về độ tuổi, dưới 30 tuổi chiếm đa số (36.8%), từ 31 đến 40 chiếm 35.3%, từ 41 đến 50 tuổi chiếm 16.7% và từ 51 tuổi trở lên chiếm 11.3%. Tỷ trọng độ tuổi của đối tượng khảo sát phù hợp với thực tế vì sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử là loại sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ Internet nên đa số là những người trẻ tuổi hiểu biết về công nghệ, sẵn sàng trải nghiệm và mong muốn tiết kiệm thời gian đi giao dịch trực tiếp tại quầy quan tâm nhiều hơn và có thể trả lời chính xác các câu hỏi nghiên cứu.
Về thu nhập, trên 10 triệu đến 20 triệu chiếm đa số (47.5%), từ 6 triệu đến 10 triệu chiếm 28.4%, trên 20 triệu chiếm 21.1%, còn lại thu nhập
nhỏ hơn 6 triệu chiếm 2.9%. Tỷ lệ thu nhập này cũng phù hợp vì những người có thu nhập khá và cao có xu hướng sử dụng các thiết bị hiện đại, các sản phẩm dịch vụ nhiều tiện ích như internet banking để phục vụ cho công việc của họ hiệu quả hơn.
Về thời gian sử dụng dịch vụ Internet Banking, trên 2 năm chiếm đa số (48.5%), từ 1 đến 2 năm chiếm 36.3%, còn lại nhỏ hơn 1 năm chiếm 15.2%. Điều này cũng phù hợp với thực tế vì dịch vụ internet banking tại Eximbank mới triển khai với thời gian hơn 3 năm, các khách hàng đang từng bước làm quen và đăng ký sử dụng dịch vụ.
Về số lần sử dụng Internet Banking trong tuần, từ 1 đến 5 lần chiếm 47.1%, từ 6 đến 10 lần chiếm 36.8%, còn lại trên 10 lần chiếm 16.2%. Tần suất sử dụng của mỗi khách hàng là khác nhau tùy thuộc đặc thù công việc và nhu cầu sử dụng cụ thể. Tại Việt Nam, đa số người dân vẫn giữ thói quen dùng tiền mặt nên việc sử dụng internet banking để giao dịch vẫn còn hạn chế. Trong mẫu khảo sát của tác giả số lần sử dụng từ 1 đến 5 lần chiếm đa số.
(Xem phụ lục 6)
2.3.4.2 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha
Mô hình nghiên cứu của luận văn gồm 5 biến độc lập và một biến phụ thuộc. Mỗi biến độc lập lại được đo lường bằng nhiều biến quan sát, để kiểm tra xem những biến quan sát này đã đủ tin cậy để đo lường cho biến độc lập hay chưa, cần phải đánh giá tính nhất quán nội tại của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý khi Cronbach alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Peterson,1994 ; Slater, 1995)
Bảng 2.8 : Kết quả kiểm định Cronbach alpha cho thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ Internet Banking
Thang đo | Số biến quan sát | Cronbach alpha | Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất | |
1 | Dễ sử dụng (E) | 4 | 0.775 | 0.513 |
2 | Sự đảm bảo(A) | 4 | 0.842 | 0.603 |
3 | Khả năng đáp ứng(R) | 4 | 0.784 | 0.468 |
4 | Hiệu quả chi phí(C) | 3 | 0.804 | 0.627 |
5 | Dịch vụ khách hàng (S) | 6 | 0.803 | 0.504 |
6 | Chất lượng dịch vụ(Q) | 3 | 0.855 | 0.623 |
Cronbach alpha của các thang đo trong mô hình đều lớn hơn 0.7 và hệ số tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó, tất cả các thang đo được dùng cho phân tích bước tiếp theo (xem phụ lục 7)
2.3.4.3 Kết quả kiểm định nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố EFA là một kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu rất hữu ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các nhóm biến được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi một biến quan sát được tính một tỷ số gọi là hệ số tải yếu tố (Factor loading), hệ số này cho phép người nghiên cứu biết được mỗi biến đo lường thuộc về yếu tố nào. Trong phân tích nhân tố khám phá EFA yêu cầu cần thiết là:
Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin(KMO) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa kiểm định Bartlett <0.05. (Hair et al,2006)
Hệ số tải yếu tố (Factor loading) > 0.5; nếu quan sát nào có hệ số tải yếu tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. (Gerbing & Anderson, 1988)
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và hệ số Eigenvalue > 1(Gerbing & Anderson, 1988)
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để tạo