2.1.3. Hoạt động lưu trú và lữ hành trong tỉnh hiện nay
BR-VT có 2 thành phố (Bà Rịa, Vũng Tàu) và 6 huyện (Long Điền, Đất đỏ, Châu Đức, Tân Thành, Côn Đảo, Xuyên Mộc). Trong đó, tài nguyên du lịch tập trung chủ yếu tại Tp. Vũng Tàu, Côn Đảo, Long Điền, Xuyên Mộc.
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, đến tháng 8 năm 2012, toàn tỉnh có 205 cơ sở lưu trú với 7.522 phòng tập trung chủ yếu tại TP. Vũng Tàu.
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT, tháng 8/1012, trên địa bàn tỉnh BR-VT có 21 doanh nghiệp lữ hành trong đó có 11 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 10 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và nội địa. Hầu hết các doanh nghiệp lữ hành tập trung tại TP. Vũng Tàu (gồm 18 doanh nghiệp), Bà Rịa 3 doanh nghiệp.
Bảng 2-1: Thống kê cơ sở lưu trú theo địa phương và hạng
Vũng Tàu | Côn Đảo | Long Điền | Xuyên Mộc | Tân Thành | Bà Rịa | Đất Đỏ | Tổng | ||
Cao cấp | Số KS | 2 | 1 | 3 | |||||
Số phòng | 76 | 19 | 95 | ||||||
5 sao | Số KS | 1 | 1 | ||||||
Số phòng | 144 | 144 | |||||||
4 sao | Số KS | 3 | 2 | 2 | 7 | ||||
Số phòng | 498 | 164 | 183 | 845 | |||||
3 sao | Số KS | 13 | 1 | 1 | 15 | ||||
Số phòng | 903 | 82 | 113 | 1.098 | |||||
2 sao | Số KS | 26 | 1 | 2 | 1 | 30 | |||
Số phòng | 1.485 | 18 | 92 | 39 | 1.634 | ||||
1 sao | Số KS | 37 | 1 | 3 | 41 | ||||
Số phòng | 855 | 12 | 133 | 1.000 | |||||
Đạt TCTT | Số KS | 45 | 1 | 1 | 8 | 1 | 56 | ||
Số phòng | 898 | 18 | 12 | 71 | 51 | 1.050 | |||
Khác | Số KS | 38 | 4 | 2 | 5 | 2 | 1 | 52 | |
Số phòng | 1.195 | 164 | 61 | 104 | 124 | 8 | 1.656 | ||
Tổng | Số KS | 165 | 5 | 6 | 9 | 8 | 9 | 3 | 205 |
Số phòng | 6.054 | 246 | 262 | 317 | 361 | 79 | 203 | 7.522 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu - 2
- Tính Vô Hình (Intangibility): Dịch Vụ Không Có Hình Thái Vật Chất.
- Tổng Quan Hoạt Động Du Lịch – Khách Sạn Trên Địa Bàn Tỉnh Br-Vt
- Lượng Học Sinh Trung Cấp Đang Học Tại Trường Cđ Du Lịch Vũng Tàu
- Sự Liên Kết Giữa Nhà Trường Và Các Doanh Nghiệp :
- Bảng Phương Sai Trích Khi Phân Tích Nhân Tố Rotated Component Matrixa
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh BR-VT
Bảng 2-2: Thống kê cơ sở lưu trú trong tỉnh BR-VT theo hạng
Số lượng | Tổng số phòng | Cộng dồn | ||
Số lượng | Tổng số phòng | |||
Cao cấp | 3 | 95 | 3 | 95 |
5 sao | 1 | 144 | 4 | 239 |
4 sao | 7 | 845 | 11 | 1.084 |
3 sao | 15 | 1.098 | 26 | 2.182 |
2 sao | 30 | 1.634 | 56 | 3.816 |
1 sao | 41 | 1.000 | 97 | 4.816 |
Đạt TCTT | 56 | 1.050 | 153 | 5.866 |
Khác | 52 | 1.656 | 205 | 7.522 |
Tổng | 205 | 7.522 |
Ghi chú: TCTT = Tiêu chuẩn tối thiểu Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch BR-VT
2.2. Tổng quan về tình hình đào tạo ngành Du lịch – Khách sạn tại trường Cao đẳng Du lịch Vũng Tàu.
1. Thông tin chung
Trường Cao Đẳng Du lịch Vũng Tàu (VTVC) là trường công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập ngày 16/9/2008 trên cơ sở nâng cấp Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu, mà tiền thân là Trường Công nhân Khách sạn Du lịch Vũng Tàu (được thành lập ngày 01/12/1975).
2. Chức năng và nhiệm vụ của trường
Chức năng: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và trình độ thấp hơn trong lĩnh vực ăn uống, Khách sạn, Du lịch. Là cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ: Tổ chức tuyển sinh và đào tạo các ngành học, bậc học theo chương trình giáo dục và các quy định hiện hành của Nhà nước; Xây dựng chương trình, giáo trình, nội dung và kế hoạch đào tạo các ngành học trong lĩnh vực Ăn uống, Khách sạn, Du lịch bậc Cao đẳng và các bậc thấp hơn Tổ chức đào tạo lại và bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ lao động và cán bộ quản lý kinh doanh Ăn uống, Khách sạn, Du lịch; Hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học với các trường, các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước. Liên kết với các cơ sở kinh doanh để gắn giữa đào tạo và sử dụng; Quản lý cán bộ, giảng viên, nhân viên, người học và thực hiện các chế độ chính sách liên quan theo đúng quy định của pháp luật; xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà trường; Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài chính được giao theo quy định của pháp luật; Tổ chức cho cán bộ, giảng viên, nhân viên, người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã hội; Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm 8 phòng ban và các Khoa: (1) Khoa Du lịch; (2) Khoa Ngoại ngữ; (3) Khoa Quản trị khách sạn (03 bộ môn: Quản trị khách sạn, Lễ tân, Lưu trú); (4) Khoa Quản trị nhà hàng (02 bộ môn: Kỹ thuật Bàn-Bar; Kỹ thuật chế biến món ăn); (5) Khoa Kiến thức cơ bản. Trong quá trình quản lí và điều hành mọi hoạt động trong nhà trường, luôn có cơ chế trao đổi thông tin 2 chiều liên tục từ cấp trên xuống cấp dưới thông qua các cuộc họp hàng tháng. Mọi ý kiến từ cấp dưới được tập hợp và phản hồi thông qua 2 cuộc họp quan trọng hàng tháng: Cuộc họp phòng ban thường kỳ và cuộc họp giữa lãnh đạo nhà trường, phòng công tác HSSV với các HSSV hàng tháng. Thông qua các cuộc họp này, nhà trường nắm bắt được thông tin hai chiều từ phía cán bộ công nhân viên, giáo viên và HSSV từ đó có các biện pháp quản lí kịp thời, phù hợp với đối tượng, chính vì vậy hiệu lực quản lí tương đối tốt.
Trường hiện có 99 cán bộ, giảng viên, nhân viên. Trong đó có 64 giảng viên cơ hữu với 17 thạc sĩ, 62 đại học, 5 cao đẳng.
Các ngành, nghề đào tạo:
Hệ cao đẳng nghề: (1) Quản trị Nhà hàng; (2) Quản trị Khách sạn; (3) Hướng dẫn viên du lịch; (4) Kỹ thuật chế biến món ăn; (5) Kế toán doanh nghiệp
Hệ trung cấp chuyên nghiệp: (1) Hướng dẫn du lịch; (2) Lễ tân khách sạn; (3) Quản trị nhà hàng; (4) Quản trị lưu trú; (5) Kỹ thuật chế biến món ăn; (6) Nghiệp vụ nhà hàng; (7) Ngoại ngữ du lịch
Hệ ngắn hạn: (1) Quản lý khách sạn nhà hàng; (2) Kỹ thuật chế biến món ăn; (3) Nghiệp vụ Bàn-Bar; (4) Nghiệp vụ buồng; (5) Lễ tân khách sạn; (6) Hướng dẫn du lịch
3. Đào tạo Du lịch – Khách sạn
Là trường đào tạo chuyên ngành DL-KS thành lập đầu tiên ở phía Nam. Qua 42 năm hoạt động, Trường đã đào tạo được hơn 39 ngàn cán bộ, công nhân nghề du lịch – khách sạn cho các tỉnh thành từ Vinh trở vào phía Nam. Quy mô đào tạo chính quy của trường hiện nay là 814 sinh viên, học sinh/năm; 1.500 học viên ngắn hạn/năm.
Giảng viên trực tiếp giảng dạy các nghề DL-KS: 64 cơ hữu và 1 thỉnh giảng.
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy các nghề DL-KS: 2 nhà hàng 200 chỗ và 2 nhà hàng 100 chỗ, 3 phòng học thực hành bếp (mỗi phòng 40 ca-bin), 1 phòng học lý thuyết bếp, 14 phòng học buồng , 2 phòng học thực hành lễ tân, 2 phòng thực hành hướng dẫn.
Từ năm 2006 Nhà trường đã được thụ hưởng Dự án phát triển Nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam do EU tài trợ, đã được bổ sung nhiều trang thiết bị hiện đại, phục vụ giảng dạy, học tập trị giá hơn 2 tỷ đồng. Các phòng học thực hành được trang bị đầy đủ, đồng bộ, hợp quy chuẩn gồm các thiết bị chế biến, xử lý vệ sinh thực phẩm, các thiết bị kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, các thiết bị về pha chế, xe đẩy học thực hành Buồng...Nhà trường còn nhận được nhiều tài liệu phục vụ giảng dạy theo tiêu chuẩn EU. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho Nhà trường, nhất là đối với các giảng viên giảng dạy các chuyên ngành có điều kiện được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng rất quan tâm đến việc đầu tư xây dựng. Hiện tại, Nhà trường đã có một cơ sở thực hành nghề tương đương khách sạn 3 sao để HSSV học kết hợp rèn luyện tay nghề và tiếp xúc phục vụ ngay trong thời gian còn đang học tập tại trường.
Lượng sinh viên cao đẳng DL-KS hiện đang theo học tại Trường:
Bảng 2-3: Lượng sinh viên cao đẳng đang học tại Trường CĐ Du lịch Vũng Tàu
K8 | K9 | K10 | Tổng cộng | |
Quản trị Nhà hàng | 35 | 38 | 41 | 114 |
Quản trị Khách sạn | 80 | 94 | 130 | 314 |
Hướng dẫn Du lịch | 16 | |||
Chế biến món ăn | 41 | 32 | 63 | 136 |
Tổng cộng: | 156 | 164 | 234 | 814 |
Nguồn: Trường CĐ Du lịch Vũng Tàu Lượng học sinh trung cấp du lịch – khách sạn đang theo học tại Trường: