pháp trên đây được lắng nghe và áp dụng đồng bộ, sẽ đạt thành quả khích lệ và bền vững hơn.
3.3.1 Kiến nghị đối với Hội sở Chính:
(1) Tạm thời phân cắt hệ thống theo cụm để dễ áp đặt cơ chế quản lý vốn vì:
- Địa hình đất nước trải dài qua nhiều phân khúc thị trường
- Không thể có giá mua/bán vốn chung nhất cho mọi phân khúc thị trường
- Tầm quản trị hiện tại của bộ phận điều hành chưa bao quát được phạm vi quá rộng
(2) Nâng cấp Ngân hàng lòi (core banking) cho tương thích với nhu cầu sử dụng các phần mềm quản lý mới hiện đại hơn.
(3) Định giá mua/bán vốn phù hợp hơn với thị trường hoạt động của các CN
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Của Vietinbank- Chi Nhánh 7 Từ 2009 Đến 30/09/2012- Nguồn: Báo Cáo Hoạt Động Của Vietinbank- Chi Nhánh 7.
- Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Vốn Tập Trung Tại Nhtmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh 7 Tp Hồ Chí Minh
- Giải pháp hoàn thiện việc ứng dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh 7 Thành phố Hồ Chí Minh - 10
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
đồng thời chừa đủ chênh lệch cho CN hoạt động thoải mái hơn.
(4) Khi HSC tập trung quản lý và điều hành các hạn mức chủ lực trước đây thuộc phạm vi của CN như hạn mức phán quyết, hạn mức thanh toán,…phải đảm bảo thời gian cùng khả năng xử lý hồ sơ vì đó chẳng phải là khách hàng của riêng CN nào mà họ là khách hàng của Vietinbank và CN chỉ thay mặt giao tiếp trong chức năng bán hàng. Đừng quá mạnh dạn tuyên bố rồi sau đó thực hiện khác đi, tự mình đánh mất uy tín.
(5) Khi phân định hạn mức xử lý công việc, phải phân định hợp lý các trách nhiệm kèm theo. Đối với các món vượt hạn mức phán quyết của CN, phải trình ra các Hội đồng chuyên môn của HSC xử lý, khi tình huống chuyển biến xấu, không thể đẩy hết trách nhiệm về CN dù CN có ý kiến thuận lợi trong tờ trình vì:
- Vượt mức phán quyết tức là vượt quá tầm khống chế cùng khả năng nhận thức của CN.
- Bản thân CN không hưởng trọn chênh lệch lãi suất thực tế trên thị trường của
món đó.
(6) Bố trí đủ nhân sự ổn định đạt chất lượng để đảm đương công việc với cường độ lao động trung bình tiên tiến, tránh việc lợi dụng thoả ước lao động tập thể để vi phạm luật lao động vì luật luôn có giá trị pháp lý cao hơn.
(7) Công bố danh mục đầu tư để định hướng chiến lược kinh doanh cho các CN.
3.3.2 Kiến nghị đối với Vietinbank CN 7 Thành phố Hồ Chí Minh:
(1) Động viên mọi cán bộ công nhân viên tại CN thực hiện tốt cơ chế quản lý vốn tập trung FTP.
(2) Nhận thức lại chức năng bán hàng theo cơ chế quản lý vốn mới. Cụ thể là:
- Không đòi hỏi kinh doanh ở các lĩnh vực đã có chủ trương tập trung về HSC.
- Không yêu cầu quá nhiều giá mua/bán vốn cá biệt phá vỡ tính hệ thống của cơ
chế quản lý vốn tập trung.
(3) Chấp nhận trả bớt các quyền điều hành trước đây về HSC theo hệ phân cấp mới.
(4) Không vội vàng hứa hẹn nhiều với khách hàng về các vụ việc đã thực sự ra khỏi tầm xử lý của CN.
Kết luận chương 3:
Chương 3 đã nêu ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và khắc phục những nhược điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung tại NH TMCP Công thương VN. Để ngân hàng phát triển vững mạnh cần có sự kết hợp chặt chẽ từ phòng giao dịch đến Hội sở chính cùng vai trò của cơ chế quản lý vốn đóng góp nhiều vào thành quả kinh doanh của ngân hàng. Mỗi chi nhánh phải có những cách quản trị thích hợp để ngày một hoàn thiện cơ chế trên. Qua đây, Vietinbank cũng cần đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của từng CN, HSC để có được chính sách khen, thưởng, xử lý đối với sự đóng góp vào sự nghiệp phát triển chung của toàn hệ thống.
KẾT LUẬN
*
Năng lực quản trị, đặc biệt là năng lực quản trị nội bộ của ngân hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn cả Vietinbank, điển hình là cơ chế FTP. Quá trình tìm hiểu đề tài nghiên cứu cho thấy cơ chế quản lý FTP có những tiện lợi trong việc sử dụng công cụ này tạo nên sự nhanh chóng trong việc chiết xuất các báo cáo, và quản lý hệ thống một cách đồng bộ, đánh giá chính xác khả năng sinh lợi của từng bộ phận của Vietinbank. Tuy nhiên, việc ứng dụng cơ chế FTP vào Vietinbank cũng đã bộc lộ những khuyết điểm trong công tác điều hành và xác định mức đóng góp kết quả của mỗi chi nhánh vào hệ thống; để từ đó xét lương thưởng không hợp lý gây ra những bức xúc trong nội bộ của mỗi bộ phận.
FTP có mối liên hệ mật thiết với phương pháp và thực tiễn quản lý Tài sản có/Tài sản nợ của ngân hàng thương mại. Việc hiểu rò các bộ phận khác nhau trong bảng cân đối kế toán liên hệ qua lại như thế nào là rất cần thiết đối với quản trị ngân hàng thương mại. Luận văn cũng cho thấy một hệ thống FTP được xây dựng tốt sẽ giúp ngân hàng xác định được, định giá được và quản lý rủi ro lãi suất, đưa ra những động lực phù hợp cho các đơn vị kinh doanh, đồng thời nhận diện được tác động của chuyển giao rủi ro lãi suất trong bộ phận cân đối nguồn vốn. Mặt khác, bằng việc chuyển giao rủi ro lãi suất sang bộ phận cấp vốn trong ngân hàng, hệ thống FTP giúp trưởng các bộ phận kinh doanh tập trung vào các quyết định kinh doanh cơ bản (bao gồm cả các quyết định về rủi ro tín dụng), chuyển giao việc quản lý đầu cơ lãi suất cho các nhà quản lý rủi ro lãi suất chuyên nghiệp, tách bạch rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức lớn, điển hình là một loạt ngân hàng không bổ sung đủ vốn điều lệ sẽ bị sáp nhập. Các NHTM phải tự “cứu” lấy mình để tồn tại và phát triển trước khi bị chính sự cạnh tranh quyết liệt đó đào thải. Quản trị ngân hàng ngày càng đòi hỏi những mô hình quản lý hiệu quả và khoa học hơn để phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Mô hình quản lý vốn tập trung trên cơ sở so sánh giữa lý luận và thực tiễn tại
Vietinbank đã có những tác động hiệu quả trong công tác quản lý và điều hành, tuy còn có những hạn chế nhất định song đã xóa bỏ cơ chế quản lý cũ, lạc hậu và đáp ứng được yêu cầu khắc khe trong công tác quản trị nội bộ tại một trong những ngân hàng lớn tầm cỡ tại Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các Tổ chức Tín dụng, ngày 16/06/2010.
2. Đề án “Cơ cấu lại tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” (Ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ)- Nguồn: http://ww.sbv.gov.vn
3. Bản cáo bạch, báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2011-2012, nguồn: Vietinbank.vn
4. Huỳnh Kim Trí “Quản trị vốn tại chi nhánh trong cơ chế FTP”, diễn đàn
Vietinbank.vn
5. Lê Thị Mận “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Lao động Xã hội, 08/2010.
6. Mã Thành Tân “Bàn về hệ thống định giá điều chuyển vốn FTP”, diễn đàn
Vietinbank.vn
7. Nguyễn Đăng Dờn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê, 03/2008.
8. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Quyết định số 464/QĐ-NHCT3 “Quy trình sử dụng chương trình định giá điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”, ngày 01/04/2011.
9. Phòng Kế hoạch và Hỗ trợ ALCO, trung tâm Công nghê thông tin “Đổi mới
cơ chế quản lý vốn nội bộ tại Vietinbank”, diễn đàn Vietinbank.vn
10. Trịnh Thanh Huyền “Vấn đề quản trị ngân hàng tại Việt Nam”, diễn đàn
Vietinbank.vn