Công Cụ Và Phương Pháp Quản Lý Của Ngân Hàng Trung Ương Đối Với Vốn Chủ Sở Hữu Của Các Ngân Hàng Thương Mại


Công bố chất lượng


(a)

Thảo luận tóm tắt về cách tiếp cận của ngân hàng về đánh giá đầy đủ vốn nhằm hỗ trợ các hoạt động hiện tại và tương lai.


Công bố số lượng


(b)

Các yêu cầu vốn đối với rủi ro tín dụng:

Danh mục tùy thuộc vào cách tiếp cận chuẩn hoá hay chuẩn hoá giản đơn;

Danh mục tuỳ thuộc vào cách tiếp cận IRB:

- Công ty (bao gồm SL không phụ thuộc tiêu chuẩn phân loại giám sát), ngân hàng và chủ nguyền.

- Thế chấp nhà cửa

- Bảo đảm đủ tiêu chuẩn bán lẻ lưu động;


(c)

Yêu cầu vốn về rủi ro vốn chủ sở hữu trong tiếp cận IRB: Danh mục vốn cổ phần tùy thuộc cách tiếp cận dựa trên thị trường;

Danh mục vốn cổ phần dựa trên phương pháp trọng số giản đơn;

Vốn cổ phần trong sổ sách ngân hàng theo cách tiếp cận mô hình nội bộ (đối với các ngân hàng sử dụng IMA đối với các rủi ro vốn cổ phần sổ sách ngân hàng).

Danh mục vốn cổ phần theo cách tiếp cận PD/LGĐ.


(d)

Yêu cầu vốn về rủi ro thị trường: Cách tiếp cận chuẩn hoá;

Cách tiếp cận nội bộ – sổ sách giao dịch.


(e)

Yêu cầu vốn đối với rủi ro hoạt động: Cách tiếp cận chỉ số cơ bản

Cách tiếp cận chuẩn hoá;

Cách tiếp cận đo lường tiên tiến (AMA).


(f)

Tỷ lệ vốn tổng thể và cấp 1

Đối với tập đoàn hợp nhất cao; và

Đối với các chi nhánh ngân hàng lớn (đứng riêng hay hợp nhất dưới phụ thuộc vào Hiệp định Mới được áp dụng thế nào.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.

Quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 7

Nguồn: Hiệp ước Basel 2

Tất cả các yêu cầu trên của NHTW với mục đích đảm bảo nguyên tắc minh bạch chung cho các ngân hàng. Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thể



hiện rõ cách tiếp cận đối với việc xác định sự minh bạch nào và kiểm soát nội bộ nào sẽ thực hiện theo quá trình minh bạch; thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hóa các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng.

Quy định thanh tra, giám sát vốn chủ sở hữu

Giám sát vốn chủ sở hữu

Giám sát để chỉ một hoạt động xem xét có tính bao quát của chủ thể bên ngoài hệ thống đối với khách thể thuộc hệ thống khác (trong những trường hợp cụ thể có thể là không trực thuộc), tức là giữa cơ quan giám sát và cơ quan chịu sự giám sát không nằm trong một hệ thống trực thuộc nhau theo chiều dọc.

Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem việc có được thực hiện đúng quy định không. Là quá trình kiểm tra thường xuyên các hoạt động nhằm đối chiếu với các mục tiêu, điều kiện và kế hoạch đặt ra để từ đó đưa ra định hướng và điều chỉnh hoạt động.

Việc giám sát của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM nhằm nâng cao kỷ luật tài chính và sự minh bạch tài chính, đảm bảo vốn điều lệ/vốn chủ sở hữu thực có của NHTM trung thực theo báo cáo tài chính.

- Nội dung giám sát ngân hàng bao gồm:

+ Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu, thông tin, dữ liệu của các NHTM theo yêu cầu giám sát; kết hợp giám sát an toàn toàn bộ hệ thống ngân hàng với giám sát an toàn của từng NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành của các NHTM đối với các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng;

+ Phân tích, đánh giá thường xuyên tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro mang tính hệ thống; thực hiện xếp hạng các NHTM hằng năm theo mức độ an toàn;

+ Phát hiện, cảnh báo các yếu tố tác động, xu hướng biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an toàn hoạt động đối với từng NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hệ thống ngân hàng; các rủi ro, nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;

+ Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các rủi ro, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.



- Hoạt động giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương, kết hợp chặt chẽ giữa giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật về tiền tệ, ngân hàng với giám sát trên cơ sở rủi ro. Đến nay, nội dung giám sát không chỉ dừng ở việc giám sát việc tuân thủ pháp luật, chấp hành các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động mà còn chú trọng đánh giá, cảnh báo rủi ro trong hoạt động của NHTM. Bên cạnh giám sát vi mô đối với từng NHTM, các hệ thống giám sát an toàn vĩ mô từng bước được nghiên cứu, triển khai như mô hình dự báo tài chính FPM, bộ chỉ số lành mạnh tài chính FSIs và các mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống và mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (DEA).

Giám sát từ xa của ngân hàng trung ương

Giám sát từ xa của NHTW là việc NHTW theo dõi và kiểm tra thông qua tổng hợp, tính toán, phân tích chỉ tiêu dựa trên báo cáo của TCTD nhằm đánh giá tình hình hoạt động của từng TCTD riêng biệt, từ đó xác định những TCTD có vi phạm để cảnh báo kịp thời và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.

Công tác giám sát từ xa vốn chủ sở hữu của NHTM được NHTW được tiến hành trên cơ sở các báo cáo định kỳ. Từ đó, NHTW đưa ra các biện pháp yêu cầu NHTM thực hiện đúng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng. Giám sát từ xa là một phương tiện cùng với thanh tra trực tiếp trong công tác kiểm soát hoạt động ngân hàng. Xu thế chung NHTW luôn hướng tới là xây dựng một hệ thống giám sát từ xa có độ chính xác cao để phục vụ cho việc phát hiện và cảnh báo, là công cụ hỗ trợ thanh tra trực tiếp.

Hiện nay NHTW thực hiện giám sát từ xa đối với các NHTM theo mô hình CAMELS với các tiêu chí giám sát theo chuẩn mực quốc tế về đảm bảo tỷ lệ an toàn theo các nguyên tắc của Basel.

Hệ thống CAMELS

CAMELS là hệ thống đánh giá hoạt động ngân hàng toàn diện, được dùng phổ biến trên thế giới. Để góp phần nâng cao hiệu quả giám sát ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Hệ thống CAMELS phân tích 6 khía cạnh truyền thống được xem là quan trọng nhất trong hoạt động của trung gian tài chính. Các lĩnh vực phản ánh các điều kiện tài chính và khả năng hoạt động nói chung của một TCTD và được miêu tả như sau:



- Khả năng tự cân đối vốn- Capital (C)

- Chất lượng tài sản - Assets quality (A)

- Quản lý - Management ability (M)

- Khả năng sinh lời - Earnings (E)

- Khả năng thanh khoản - Liquidity (L)

- Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường - Sensitivity to market risk (S)

Hiệp ước Basel 2

Basel 2 nhấn mạnh 4 nguyên tắc chủ chốt của công tác kiểm tra, giám sát, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

Bên cạnh đó, NHTW có trách nhiệm đánh giá xem các ngân hàng đang ước tính nhu cầu vốn tương ứng với rủi ro như thế nào, với chất lượng hiệu quả ra sao và có biện pháp can thiệp kịp thời. Điều này nhằm tăng cường đối thoại giữa các ngân hàng với NHTW sao cho khi có vấn đề phát sinh, các biện pháp xử lý nhanh chóng và dứt khoát có thể được thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro hoặc thu hồi vốn.

Thanh tra vốn chủ sở hữu

Thanh tra ngân hàng là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của các ngân hàng thực hiện theo trình tự pháp luật quy định nhằm góp phần bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.


- Nội dung thanh tra ngân hàng bao gồm:



+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, quy định khác của pháp luật có liên quan, việc thực hiện các hoạt động kinh doanh trong giấy phép do NHTW cấp;

+ Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro, chất lượng và hiệu quả hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm trị rủi ro bao gồm cả việc nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, giám sát rủi ro, kiểm soát và giảm thiểu, xử lý rủi ro thông qua việc xem xét các yếu tố tác động đến an toàn hoạt động, chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro, khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng;

+ Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý về tiền tệ và ngân hàng;

+ Kiến nghị, yêu cầu các ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặn hành vi dẫn đến vi phạm pháp luật;

+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan quản lý có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.

- Hình thức thanh tra ngân hàng:

+ Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự an toàn, lành mạnh của ngân hàng đó, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý có thẩm quyền giao.

1.2.2.4. Công cụ và phương pháp quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

Công cụ quản lý

- Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các NHTM.

- Các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia.

- Công cụ thanh tra giám sát của NHTW nhằm bắt buộc các NHTM phải tuân thủ trong phạm vi quy định của khung pháp lý hiện hành về các hệ số an toàn vốn.

- Công cụ pháp luật thông qua các văn bản quy phạm pháp luật trong và



ngoài nước như Luật (chuyên ngành, luật có liên quan), Nghị định, quyết định, quy chế, các điều ước quốc tế.

Phương pháp quản lý

Phương pháp quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu NHTM là tổng thể các cách thức tác động lên vốn chủ sở hữu của các NHTM một cách có chủ đích và có kế hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ. Thông thường bao gồm các phương pháp sau:

- Phương pháp hành chính: thông qua các biện pháp quản lý hành chính của NHTW với tư cách là chủ thể quản lý. Đây là phương pháp có tính cưỡng chế, bắt buộc đối với các NHTM. Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật được soạn thảo phù hợp với thông lệ quốc tế và quan điểm của cơ quan lập pháp ở từng quốc gia trong từng giai đoạn, NHTW sử dụng quyền lực và chức năng Ngân hàng của Nhà nước để quản lý các NHTM.

- Phương pháp kinh tế: được NHTW thực hiện dựa trên các lợi ích kinh tế, các đòn bẩy kinh tế để tác động lên NHTM thông qua thị trường. Phương pháp này có tính linh hoạt, mềm dẻo, là phương pháp tốt nhất trong quản lý, nên được thực hiện kết hợp với các phương pháp khác.

- Phương pháp thanh tra giám sát của NHTW nhằm bắt buộc các NHTM phải tuân thủ trong phạm vi quy định của khung pháp lý hiện hành.

- Phương pháp thuyết phục thông qua việc NHTW tổ chức hệ thống thông tin đa chiều, công khai công bố thông tin cho NHTM để từng hệ thống NHTM tự điều chỉnh các hoạt động của mình theo quy định của NHTW.

1.2.3. Yếu tố tác động đến quản lý của ngân hàng trung ương đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

1.2.3.1. Yếu tố khách quan

Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến công tác quản lý của NHTW. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, tình hình tài chính của các doanh nghiệp được cải thiện, đảm bảo khả năng trả nợ dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng giảm xuống. Các chính sách của NHTW



trong giai đoạn này tập trung vào thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng, dẫn đến, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng đạt hiệu quả cao, lợi nhuận sau thuế tăng tạo điều kiện tăng nguồn bổ sung cho vốn chủ sở hữu, nâng cao lòng tin của người gửi tiền đối với ngân hàng. Nếu nền kinh tế suy thoái, nợ xấu trong các doanh nghiệp tăng dẫn đến rủi ro tăng cao, NHTW thắt chặt các quy định trong việc bảo đảm an toàn của hệ thống, yêu cầu các NHTW trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ khiến lợi nhuận của các ngân hàng giảm tác động tới vốn chủ sở hữu.

Môi trường pháp lý

Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của ngân hàng. Ví dụ, hợp đồng tín dụng là hợp đồng có thời hạn và được ký kết trước hoặc sau khi có văn bản pháp luật ban hành và có hiệu lực, do vậy nếu nội dung một hợp đồng tín dụng ký kết trước khi văn bản pháp luật ban hành mà trái với nội dung của văn bản pháp luật đó thì có thể nhận lấy rủi ro. Bên cạnh đó, môi trường pháp lý còn gây rủi ro cho ngân hàng khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài, hoặc luật không giải thích một cách đầy đủ gây khó khăn trong việc thực hiện tạo rủi ro cho ngân hàng.

Ngoài Luật ngân hàng và các văn bản liên quan, việc thực hiện và giải quyết các Hợp đồng tín dụng khi đáo hạn còn chịu sự chi phối của Bộ Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp,… Do đó với các khoản nợ đáo hạn, nếu người đi vay mất khả năng chi trả hoặc cố tình trốn tránh thanh toán nợ thì ngân hàng chỉ có con đường hợp pháp duy nhất là khởi kiện trước tòa án có thẩm quyền. Tuy nhiên, việc khởi kiện thường kéo dài qua nhiều giai đoạn làm mất nhiều thời gian, mất cơ hội kinh doanh, trong khi đó vẫn phải trả lãi suất cho người gửi. Mặt khác, chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương đặc biệt là chính sách lãi suất, chính sách tín dụng đều có liên quan và ảnh hưởng mạnh đến hoạt động ngân hàng. Khi ngân hàng trung ương hạ lãi suất có thể dẫn đến các NHTM khó thu hút được vốn tiền mặt và có thể mất khả năng thanh toán.

Hợp tác kinh tế quốc tế



Việc quản lý của NHTW đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM cũng chịu tác động của việc hợp tác kinh tế quốc tế. Bởi khi hội nhập, áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tăng, để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng trong nước, NHTW phải quy định nâng vốn pháp định tối thiểu cho các ngân hàng đồng thời ban hành thêm các quy định quản lý đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, các tiêu chuẩn quản lý của NHTW đối với vốn ngân hàng cũng phải tuân theo các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, dẫn đến một loạt văn bản pháp luật phải sửa đổi, điều chỉnh. Các NHTM phải điều chỉnh cơ chế hoạt động phù hợp với các sự thay đổi này, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Sự thay đổi các quy định chung quốc tế về hệ thống ngân hàng, sự thay đổi của Hiệp ước Basel ảnh hưởng tới sự quản lý vốn chủ sở hữu của ngân hàng trung ương đối với ngân hàng thương mại. Thực tế, sự nâng cấp các phiên bản Basel đã ảnh hưởng tới chính sách quản lý của NHTW các nước trên thế giới. Basel 1 tập trung giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là yêu cầu vốn tối thiểu với sự đo lường rủi ro sơ bộ thì Basel 2 tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường với sự nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ rủi ro tăng lên và sự công khai bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro. Sự thay đổi này khiến các NHTW ngoài việc quy định tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu cần phải giám sát và yêu cầu các ngân hàng thương mại về công khai thông tin. Bên cạnh đó, NHTW còn phải xác định hệ số rủi ro cho từng khoản mục tài sản dựa trên Basel và điều kiện hệ thống ngân hàng mỗi nước.

Tình hình kinh tế thế giới

Tình hình kinh tế thế giới cũng tác động tới việc quản lý của ngân hàng trung ương về vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới, kéo theo sự phá sản của một loạt ngân hàng thương mại do mất khả năng thanh khoản, ngân hàng trung ương càng thắt chặt hơn trong việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đồng thời tăng vốn pháp định đối với các ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán cuối cùng đối với các khoản nợ và trấn an tâm lý người gửi tiền.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2023