Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu - 4


2.2.3 Tình hình hoạt động.

2.2.3.1 Các hoạt động chủ yếu của Vietcombank Vũng Tàu.

 Dịch vụ ngân hàng: Chi nhánh cung cấp các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi giao dịch chứng khóan, tiền gửi có kỳ hạn, dịch vụ quản lý vốn tập trung, dịch vụ đầu tư tự động; phát hành thẻ thanh toán liên kết giữa Vietcombank và một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, như hàng không, viễn thông. Vietcombank Vũng Tàu phát hành và chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ thông dụng trên thế giới là Visa, Master Card, JCB, American Express, Diners Club và China Union Pay. Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể sử dụng các loại thẻ khác như Vietcombank Connect 24 (thẻ ghi nợ nội địa), Vietcombank Connect 24 Visa và Vietcombank Mastercard (thẻ ghi nợ quốc tế).

 Tiết kiệm và đầu tư: Chi nhánh thu hút nguồn tiền tiết kiệm từ dân cư và doanh nghiệp bằng nhiều chương trình hấp dẫn.

 Cho vay:

Cá nhân: cho vay cán bộ công nhân viên; cho vay cán bộ quản lý điều hành; cho vay mua nhà dự án; cho vay mua ô tô; thấu chi tài khoản cá nhân; sản phẩm kinh doanh tài lộc; bảo an tín dụng;

Doanh nghiệp: cho vay vốn lưu động; cho vay dự án đầu tư.

 Bảo lãnh: Vietcombank Vũng Tàu cung cấp dịch vụ bảo lãnh đa dạng như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước (bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc hoặc bảo lãnh tiền đặt cọc), bảo lãnh khoản tiền giữ lại (bảo lãnh chất lượng công trình, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo dưỡng), bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, bảo lãnh du học, các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.

 Dịch vụ thanh toán: Chuyển và nhận tiền trong nước và nước ngoài, thanh toán séc trong nước và séc nước ngoài; dịch vụ thanh toán XNK; dịch vụ trả lương tự động; thanh toán gạch nợ tự động tiền mua bán hàng hóa và dịch vụ qua các kênh thanh toán ngân hàng (thanh toán billing) như hệ thống giao dịch tự động ATM, POS, Internet banking, thanh toán tại quầy.

 Kinh doanh ngoại tệ: mua bán ngoại tệ với nhiều hình thức như Spot, Forward,... và thực hiện giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ.

 Ngân hàng điện tử: dịch vụ này tại Chi nhánh rất phong phú, gồm nhiều hình thức như: ngân hàng trực tuyến VCB - iBanking, dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động VCB – SMS Banking, dịch vụ nạp tiền điện thoại qua tin nhắn di động VCB - eTopup, dịch vụ ngân hàng điện tử 24/7 qua điện thoại VCB – Phone Banking, dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động.

2.2.3.2 Kết quả kinh doanh của Vietcombank Vũng Tàu.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Vũng Tàu giai đoạn 2009-2011

Đơn vị tính: tỷ VND

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

So sánh 2010/2009

(%)

So sánh 2011/2010

(%)

Tổng nguồn

vốn huy động (quy VND)

17,598.37

5,469.77

4,660.40

(68.92)

(14.8)

Dư nợ cho vay

2,114.82

2,550.01

2,636.28

20.58

3.38

Thu nhập

500.37

389.27

418.41

(22.20)

7.49

Chi phí

319.87

204.07

207.90

(36.20)

1.88

Lợi nhuận

180.50

185.20

210.51

2.60

13.67

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Từ năm 2009 đến hết năm 2011, dù nguồn vốn huy động VND tại Chi nhánh có tăng, nhưng đà sụt giảm quá lớn của nguồn vốn USD khiến tổng nguồn vốn huy động quy VND lại giảm còn 68.92% (năm 2010 so với năm 2009). Từ năm 2008, các doanh nghiệp dầu khí chuyển qua Ngân hàng TMCP Đại Dương giao dịch dưới áp lực của Tập đoàn dầu khí, gây sụt giảm mạnh về nguồn vốn USD tại Chi nhánh.

Dư nợ tín dụng tại Chi nhánh có tăng qua các năm. Chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tín dụng là các khoản cho vay về dầu khí, thép, sản xuất điện, nước, bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Dù tăng cường cho vay, đem lại lợi nhuận cao hơn nhưng công tác quản trị nợ vẫn luôn được Vietcombank Vũng Tàu chú trọng, tỷ trọng nợ xấu của Chi nhánh thấp, từ 1.91% (năm 2009) xuống còn 0.4% (năm 2011) trên tổng dư nợ.

Thu nhập và chi phí của năm 2011 đều sụt giảm so với năm 2009. Năm 2009, do nguồn vốn huy động tại Chi nhánh cao nên trả lãi tiền gửi cao (231.42 tỷ đồng). Đến năm 2010, nguồn vốn huy động giảm mạnh làm chi phí trả lãi tiền gửi giảm (158,21 tỷ đồng), việc ra đi của một số doanh nghiệp dầu khí đã làm giảm thu nhập của Chi nhánh, lợi nhuận năm 2010 chỉ tăng 2.60% so với năm 2009. Tuy nhiên đến năm 2011, mặc dù nguồn vốn huy động đạt thấp nhất trong 3 năm (2009 - 2011), giảm 14.8% so với năm 2010 nhưng Vietcombank Vũng Tàu vẫn đạt được lợi nhuận cao, gia tăng 13.67% so với năm 2010.

Trên tổng thể, các dịch vụ Vietcombank Vũng Tàu cung cấp cho khách hàng đều rất tốt, mang lại lợi nhuận cao.

2.3 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Vũng Tàu.

Tại Vietcombank Vũng Tàu, phòng TTQT thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền, thanh toán L/C, nhờ thu chứng từ, trong đó, thanh toán chuyển tiền chiếm tỷ trọng cao về doanh số.

Bảng 2.2: Doanh số thanh toán XNK tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011:

Đơn vị: Triệu USD

Năm

2009

2010

2011

Doanh số XK

360

422

800

Doanh số NK

600

725

700

Tổng cộng

960

1,147

1,500

(Nguồn: Báo cáo Hoạt động TTQT của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Nhìn chung, doanh số XNK của Vietcombank Vũng Tàu tăng đều qua các năm, nhất là thanh toán XK do nỗ lực thu hút khách hàng cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tốc độ tăng doanh số xuất khẩu cao hơn doanh số nhập khẩu và năm 2011 kim ngạch xuất khẩu vượt kim ngạch nhập khẩu.

Doanh thu từ nghiệp vụ XNK lại không tăng tương ứng, một mặt do chính sách Hội sở chính miễn giảm phí chuyển tiền đến cho doanh nghiệp XK, một mặt do chi nhánh hỗ trợ phí dịch vụ cho doanh nghiệp XNK trên địa bàn có doanh số cao là khách hàng thân thiết của chi nhánh.

2.3.1 Thanh toán xuất khẩu.

Bảng 2.3: Doanh số thanh toán XK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011

Đơn vị: Triệu USD

Phương thức

thanh toán

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Doanh số

Số món

Doanh số

Số món

Doanh số

Số món

Chuyển tiền

290

4,000

350

4,800

650

5,300

L/C

58.2

380

70.5

390

148.2

410

Nhờ Thu

0.8

9

1.5

12

1.8

15

Tổng cộng

360

4,389

422

5,202

800

5,725

(Nguồn: Báo cáo Hoạt động TTQT của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ có mặt nhiều doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực dầu khí, cảng biển, du lịch, xây dựng,..., Vietcombank Vũng Tàu đuợc hầu hết doanh nghiệp chỉ thị nhận thanh toán tiền chuyển về. Doanh số chuyển tiền chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch XK của chi nhánh do phương thức chuyển tiền được miễn phí, phương thức tín dụng chứng từ chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu và phương thức nhờ thu có doanh số thấp nhất do doanh nghiệp XK không chuộng. Năm 2011, trị giá và số món thanh toán tăng cao so với các năm trước, đặc biệt ghi nhận sự tăng đột biến của doanh số thanh toán chuyển tiền, số món thanh toán L/C cũng gia tăng đáng kể với trị giá từng món cao nên doanh số thanh toán L/C tăng gấp đôi so với năm 2010.

Biểu đồ 2 2 Doanh số thanh toán XK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank 1

Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán XK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011

Do đặc thù của địa bàn hoạt động và động cơ thành lập, doanh số thanh toán xuất khẩu chủ yếu của Vietcombank Vũng Tàu là xăng dầu, dịch vụ dầu khí, vận tải, thủy sản,…

Bảng 2.4: Số liệu thanh toán XK tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009- 2011 theo nhóm hàng

Đơn vị: Triệu USD

Mặt hàng

2009

2010

2011

Xăng dầu

92

105

190

Thủy sản

30

35

44

Vận tải

45

55

250

Khác

193

227

316

Tổng cộng

360

422

800

(Nguồn: Báo cáo Hoạt động TTQT của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Từ năm 2007, theo cơ chế chuyển tiền tập trung của Hội sở chính Vietcombank, phần lớn tiền xuất khẩu dầu thô ủy thác của Công ty Petechim (đơn vị đóng tại địa bàn Thành phố Hồ chí Minh) cho Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro được chuyển về Vietcombank Hồ Chí Minh dẫn đến tỷ trọng xuất khẩu dầu thô giảm dần, thay vào đó là các mặt hàng thủy sản, vận tải, … có biến động tăng giảm theo từng năm không đáng kể, do doanh nghiệp có kế hoạch ổn định với đối tác. Riêng các mặt hàng khác, doanh số lại tăng dần đều, phản ảnh mức độ tăng truởng và đa dạng của hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh.

2.3.2 Thanh toán nhập khẩu.

Bảng 2.5: Doanh số thanh toán NK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011

Đơn vị: Triệu USD

Phương thức thanh toán

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Doanh số

Số món

Doanh số

Số món

Doanh số

Số món

Chuyển tiền

255

4,500

303.5

5,100

246

3,800

L/C

343

388

419

403

452

420

Nhờ Thu

2

11

2.5

8

2

8

Tổng cộng

600

4,899

725

5,511

700

4,228

(Nguồn: Báo cáo Hoạt động TTQT của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Trong năm 2011, số món thanh toán nhập khẩu tại Vietcombank Vũng Tàu giảm rõ rệt, chủ yếu là do số món chuyển tiền giảm. Trị giá thanh toán L/C tăng cao do Liên doanh Việt Nga – Vietsovpetro và Công ty Kinh doanh sản phẩm khí gia tăng nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và xăng dầu.

Biểu đồ 2 3 Doanh số thanh toán NK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank 2

Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán NK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011

Ngược lại với thanh toán XK, các doanh nghiệp NK thường sử dụng phương thức L/C. Doanh số thanh toán L/C luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong doanh số NK và cao hơn doanh số chuyển tiền từ 35% trở lên, riêng năm 2011 cao hơn 84% cho thấy doanh nghiệp ngày càng ưu tiên sử dụng L/C do những ưu điểm vượt trội của nó.

Bảng 2.6: Số liệu thanh toán NK tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009- 2011 theo nhóm hàng

Đơn vị: triệu USD

Mặt hàng

2009

2010

2011

Xăng dầu

336

395

284

Máy móc thiết bị

201

262

315

Săt thép

32

41

46

Hóa chất

26

24

51

Khác

5

4

4

Tổng cộng

600

725

700

(Nguồn: Báo cáo Hoạt động TTQT của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Với mục tiêu phục vụ thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía Nam, đa số L/C nhập khẩu của Vietcombank Vũng Tàu là nhập máy móc, thiết bị, hóa chất dầu khí 90% theo phương thức trả ngay, nhập khẩu xăng dầu cho Công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí và các công ty xăng dầu. Vì giá trị của các L/C nhập xăng dầu thường khá lớn nên kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này luôn cao nhất, tiếp theo đó là kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị dầu khí. Các mặt hàng còn lại như sắt thép, hóa chất… tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, từ cuối năm 2011, đơn vị nhập khẩu xăng dầu lớn nhất tại Vietcombank Vũng Tàu đã chuyển phần lớn giao dịch về chi nhánh Vietcombank Kỳ Đồng làm doanh số mặt hàng này giảm đáng kể.

Thực tế tại Vietcombank Vũng Tàu, khách hàng chủ yếu sử dụng phương thức chuyển tiền, tiếp đó là phương thức tín dụng chứng từ với doanh số tăng đều qua các năm, phương thức nhờ thu ít được sử dụng nhất.

Đánh giá vị thế của Vietcombank Vũng Tàu trong hoạt động thanh toán XNK tại tỉnh Bà rịa-Vũng Tàu:

Theo số liệu thống kê, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011, doanh số thanh toán XNK của Vietcombank Vũng Tàu chiếm khoảng 50% thị phần thanh toán XNK của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.

Bảng 2.7: Thị phần thanh toán XNK của Vietcombank Vũng Tàu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009-2011

Đơn vị tính: %

NGÂN HÀNG

XUẤT KHẨU (%)

NHẬP KHẨU ( %)

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

NH TMCP Ngoại Thương

40

42

45

58

57

55

NH TMCP Công Thương

18

16

15

14

14

11

NH Đầu tư và phát triển

15

15

14

13

12

10

NH Nông Nghiệp

0

1

1

1

1

2

NH Đại Dương

1

6

7

3

8

9

NH Quân Đội

2

2

2

3

2

4

NH TMCP Hàng Hải

8

7

6

1

1

2

NH TMCP Á Châu

4

3

3

2

1

2

NH Sacombank

5

3

3

2

2

2

NH khác

7

5

4

3

2

3

Tổng cộng

100

100

100

100

100

100

(Nguồn: Báo cáo Tổng Hợp của NHNN Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2009-2011)

Với thế mạnh về thanh toán quốc tế, mạng lưới đại lý rộng khắp thế giới, thêm chính sách hỗ trợ tối đa doanh nghiệp xuất khẩu lập chứng từ và mức phí thanh toán ưu đãi thấp, Vietcombank Vũng Tàu luôn thu hút được nhiều ngoại tệ từ các doanh nghiệp XK. Do đó, Vietcombank Vũng Tàu chiếm thị phần lớn trên địa bàn về doanh số XK qua mình và tăng dần qua các năm, từ 40% năm 2009 đến 45% năm 2011.

Là ngân hàng có kinh nghiệm lâu năm về thanh toán quốc tế được khách hàng tin cậy, các L/C có điều kiện thanh toán phức tạp, trị giá lớn thường đuợc xuất trình qua Vietcombank Vũng Tàu để kiểm tra và thanh toán. Chi nhánh đã có những chính sách linh hoạt về phí, tín dụng tài trợ xuất khẩu nhằm khuyến khích khách hàng. Sự thông suốt của hệ thống SWIFT giúp thực hiện thuận tiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh, các đơn vị dễ chọn ngân hàng uy tín, thuận tiện làm ngân hàng thông báo, ngân hàng

thanh toán trong xuất khẩu, ngân hàng xác nhận …., các L/C nhập khẩu mở tại Vietcombank Vũng Tàu hoặc được Vietcombank Vũng Tàu xác nhận đều được đối tác nước ngoài tin tưởng nhờ uy tín của hệ thống. Doanh số thanh toán xuất khẩu chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp nhà nuớc, các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân… nhiều đơn vị đủ tài sản đảm bảo cho tài trợ xuất khẩu hoặc chiết khấu chứng từ.

2.4 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank Vũng Tàu.

2.4.1 Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu và xuất khẩu tại Vietcombank Vũng Tàu.

2.4.1.1 Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu.

Bước 1: Nhận L/C và sửa đổi L/C.

Bước 2: Thông báo hoặc từ chối thông báo L/C, sửa đổi L/C Bước 3: Thương lượng và gửi chứng từ đi đòi tiền

Trường hợp khách hàng có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ thì Đơn yêu cầu chiết khấu kèm theo bản sao L/C sẽ được gửi cho phòng Khách hàng, phòng Khách hàng cấp hạn mức chiết khấu trên hệ thống và trình Ban Giám đốc ký duyệt chiết khấu rồi chuyển lên phòng Thanh toán quốc tế (TTQT) thực hiện chiết khấu trên chương trình Trade Finance.

Bước 4: Theo dõi và tra soát việc thanh toán chứng từ hàng xuất Bước 5: Thanh toán/ chấp nhận thanh toán L/C xuất khẩu

Bước 6: Đóng hồ sơ bộ chứng từ xuất

Bước 7: Lưu trữ chứng từ L/C hàng xuất khẩu

2.4.1.2 Quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu.

Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Khách hàng xuất trình hồ sơ đến phòng Khách hàng để thẩm định và trình giám đốc phê duyệt, sau đó chuyển lên phòng TTQT để mở L/C nhập khẩu.

Bước 2: Đăng ký và phát hành L/C nhập khẩu. Bước 3: Sửa đổi L/C:

+ Sửa đổi gia hạn hiệu lực và/hoặc tăng trị giá: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Khách hàng xuất trình hồ sơ đến phòng Khách hàng để thẩm định và trình giám đốc phê duyệt, sau đó chuyển lên phòng TTQT để tu chỉnh L/C.

+ Sửa đổi khác: phòng TTQT thực hiện tu chỉnh L/C mà không cần phê duyệt.

Bước 4: Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán/chấp nhận thanh

toán

Bước 5: Ký hậu vận đơn/bảo lãnh nhận hàng/ủy quyền nhận hàng/

giao chứng từ cho khách hàng.

Bước 6: Theo dõi hồ sơ L/C nhập khẩu Bước 7: Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu Bước 8: Lưu hồ sơ chứng từ

2.4.2 Tình hình thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank Vũng Tàu

2.4.2.1 Thanh toán L/C xuất khẩu.

Để phục vụ nhà xuất khẩu trên địa bàn, Vietcombank Vũng Tàu có thể đóng vai trò Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận hoặc Ngân hàng chiết khấu chứng từ. Vì lợi ích của khách hàng và sự an toàn cho chính mình, Vietcombank Vũng Tàu tuyệt đối tuân thủ các bước trong quy trình nghiệp vụ. Bằng hệ thống xử lý thông tin tự động, nhanh, chính xác, an toàn, mạng lưới rộng khắp toàn cầu với mức phí linh hoạt ưu đãi cùng đội ngũ chuyên viên lành nghề, khách hàng có thể hoàn toàn tin tưởng vào những dịch vụ mà Vietcombank cung cấp, hơn nữa, Vietcombank Vũng Tàu còn tư vấn những điều khoản thanh toán có lợi nhất phù hợp với thông lệ quốc tế hiện hành.

Thông qua các hỗ trợ hiệu quả của Vietcombank, nhà xuất khẩu cũng tạo được uy tín đối với bạn hàng của mình. Tuy nhiên, doanh số thanh toán L/C xuất khẩu của Chi nhánh còn hạn chế do ít doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh xuất khẩu, nhiều Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty tư nhân, Công ty liên doanh, .. không đáp ứng điều kiện về tài sản đảm bảo để được tài trợ xuất khẩu hoặc chiết khấu chứng từ.

Bảng 2.8: Số liệu L/C XK của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011

Đơn vị: Triệu USD

Năm

Thông báo L/C

Thanh toán L/C

Chiết khấu L/C

Trị giá

Số lượng

Trị giá

Số món

Trị giá

Số món

2009

65.90

244

58.20

380

1.90

45

2010

73.20

290

70.50

390

2.10

48

2011

150.90

361

148.20

410

2.90

52

(Nguồn: Báo cáo Hoạt động TTQT của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Bảng trên cho thấy, với mạng lưới SWIFT rộng khắp, khách hàng thông báo L/C qua chi nhánh ngày càng nhiều, tổng trị giá và số lượng thông báo L/C XK tăng nhanh qua các năm. Năm 2011, trị giá các L/C XK xăng dầu của Công ty Kinh doanh sản phẩm khí thường rất lớn dẫn đến tổng trị giá thông báo L/C tăng đột biến, tăng 129% so với năm 2009 và 106% so với năm 2010 trong khi số lượng L/C tăng tương ứng là 18.85% và 47.95%. Phần lớn các L/C XK thông báo qua Vietcombank Vũng Tàu đều được xuất trình tại chi nhánh, chỉ một số ít khách hàng mang L/C xuất trình ở ngân hàng khác để hưởng tỷ giá thỏa thuận cao hơn. Doanh số thanh toán xuất khẩu bằng L/C tăng chưa đều qua các năm do biến động về giá cả trên trên thị trường thế giới, cũng như tác động lớn từ kinh tế thế giới. Doanh số thanh toán L/C xuất khẩu năm 2011 tăng khá cao - tăng 154.64% so với năm 2009 và số nghiệp vụ thanh toán tăng 7.89% so với năm 2009, do Vietcombank Vũng Tàu chú trọng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên trong khâu kiểm tra chứng từ,

thẩm định hồ sơ. Nhà xuất khẩu hầu như không bị từ chối thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ qua Vietcombank Vũng Tàu. Doanh số và số món chiết khấu tuy tăng, nhưng tỷ lệ số món chiết khấu trên số món thanh toán giảm dần, cho thấy nghiệp vụ chiết khấu cần được xem xét lại vì không tạo đuợc nguồn thu hợp lý trong khi thế mạnh của Vietcombank Vũng Tàu là nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do chi nhánh quá cẩn trọng trong nghiệp vụ chiết khấu, nhiều khách hàng muốn chiết khấu chứng từ nhưng chưa đáp ứng điều kiện về chứng từ và tài sản đảm bảo. Thực tế, rất nhiều khách hàng có nhu cầu chiết khấu đã chuyển chứng từ sang xuất trình và chiết khấu ở các ngân hàng khác, làm giảm doanh số thanh toán L/C hàng xuất dẫn đến mất dần vị thế của Vietcombank Vũng Tàu trên địa bàn.

Bảng 2.9: Doanh số và thị phần L/C XK của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009 - 2011

Đvt: triệu USD

TÊN NGÂN HÀNG

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Thị

phần

Doanh

số

Thị

phần

Doanh

số

Thị

phần

Doanh

số

NH TMCP Ngoại thương

14

58.20

18

70.50

22.8

148.20

NH TMCP Công

Thương

15

62.36

13

50.92

15

97.50

NH Đầu tư và PT

14

58.20

11

43.08

11

71.50

NH Nông Nghiệp

2

8.31

2

7.83

1

6.50

NH Đại Dương

0

0.00

0.5

1.96

0.2

1.30

NH Quân Đội

2

8.31

3

11.75

2

13.00

NH TMCP Hàng Hải

23

95.61

22.5

88.13

20

130.00

NH TMCP Á Châu

11

45.73

10

39.17

10

65.00

NH Sacombank

12

49.89

11

43.08

10

65.00

NH khác

7

29.10

9

35.25

8

52.00

Tổng cộng

100

415.71

100

391.67

100

650.00

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNN Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2009-2011

Doanh số thanh toán L/C XK của Vietcombank Vũng Tàu chiếm khoảng 19% thị phần thanh toán L/C XK trên địa bàn tỉnh năm 2009-2011. Thời gian gần đây, Vietcombank Vũng Tàu đã nỗ lực giữ chân các khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng có doanh số lớn trên địa bàn.

Ngân hàng TMCP Hàng hải chiếm thị phần cao nhất với năm 2009 là 23% , 2010 là 22.5% và năm 2011 là 20%, sau đó là Vietcombank Vũng Tàu giữ tỷ lệ ổn định và tăng đều qua các năm, cao nhất là năm 2011 với doanh số 148.2 triệu USD, chiếm 22.8% thị phần của cả địa bàn. Các ngân hàng thương mại nhà nước như NHTMCP Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cũng là những ngân hàng có lượng giao dịch ổn định với thị phần chiếm từ 11% đến 15%, riêng Ngân hàng Đại dương mới đi vào hoạt động từ năm 2009 nên doanh số L/C xuất khẩu rất thấp.

2.4.2.2 Thanh toán L/C nhập khẩu.

Tại Vietcombank Vũng Tàu, hoạt động thanh toán quốc tế luôn tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ, giúp khách hàng tránh được rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện, đảm bảo an toàn vốn 100%. Chính vì vậy doanh số và số nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại Vietcombank Vũng Tàu tăng đều qua các năm..

Bảng 2.10: Doanh số thanh toán L/C NK của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011

Đơn vị: Triệu USD

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Doanh số thanh toán L/C NK

343

419

452

Số nghiệp vụ

388

403

420

(Nguồn: Báo cáo Hoạt động TTQT của Vietcombank Vũng Tàu năm 2009 - 2011)

Doanh số thanh toán L/C nhập khẩu năm 2010 tăng 31.78% so với năm 2009, năm 2011 tăng 7,87% so với năm 2010 và số nghiệp vụ thanh toán

cũng tăng theo tương ứng. Năm 2011, số nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu tại Vietcombank Vũng Tàu tăng 32 món so với năm 2009 nhưng doanh số tăng 109 triệu USD so với năm 2009, chủ yếu là của Liên doanh Việt Nga – Vietsovpetro và Công ty kinh doanh các sản phẩm khí. Đây là khách hàng truyền thống của chi nhánh, được cấp hạn mức tín dụng cao và được miễn ký quỹ 100% khi mở L/C. Một số công ty có hoạt động kinh doanh tốt cũng được chi nhánh xem xét duyệt mở L/C miễn ký quỹ và cam kết cung cấp ngoại tệ khi đến hạn thanh toán với tỷ giá niêm yết, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong giao dịch với nước ngoài cũng như nâng cao uy tín của Vietcombank trên thị trường quốc tế.

Bảng 2.11: Doanh số và thị phần thanh toán L/C NK của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009 - 2011

Đvt: triệu USD

TÊN NGÂN HÀNG

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Thị phần (%)

Doanh số

Thị phần (%)

Doanh số

Thị phần (%)

Doanh số

NH TMCP

Ngoại Thương

40

343.00

38

419.00

35

452.00

NHTMCP Công Thương

17

145.78

15

187.45

14

219.54

NH Đầu tư và phát triển

7

60.03

7

77.18

8

90.40

NH Nông

0

0.00

1

0.00

1

0.00

NH Đại Dương

16

137.20

20

176.42

22

206.63

NH TMCP Hàng

2

17.15

1

22.05

3

25.83

NH Quân Đội

4

16.63

5

19.58

5

32.50

NH TMCP Á

1

8.58

1

11.03

2

12.91

NH Sacombank

1

8.58

1

11.03

2

12.91

NH khác

12

102.90

11

132.32

8

154.97

Tổng cộng

100

857.50

100

1102.63

100

1,291.43

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNN Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2009-2011)

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/04/2022