nhánh và 04 phòng giao dịch của Vietcombank Vũng Tàu là quá mỏng, chỉ giao dịch trong giờ hành chính nên một số dịch vụ nhận tiền gửi và thanh toán khác của khách hàng phải chờ đến giờ giao dịch của ngân hàng, điều này cũng tạo tâm lý e ngại cho khách hàng vì họ thường có nhu cầu giao dịch muộn hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất tại trụ sở chính chi nhánh và các phòng giao dịch hầu hết chật, hẹp, không hiện đại, không tương xứng với thương hiệu và gây không ít khó khăn trong việc phục vụ khách hàng hiện tại, chưa kể đến việc thu hút thêm khách hàng mới. Đây không chỉ là tình trạng riêng của Vietcombank Vũng Tàu, mà còn là tình trạng phổ biến của hầu hết các chi nhánh Vietcombank so với các NHTM cổ phần khác.
Thời gian làm việc chưa phù hợp: hiện tại Vietcombank Vũng Tàu làm trong giờ hành chính, không làm việc thứ 7, và các khách hàng là cán bộ công nhân viên cũng làm trong giờ này trong khi phần lớn các ngân hàng khác trên địa bàn đều làm việc cả thứ 7. Mặc dù có hệ thống máy ATM (40 cái) khá dày, nhưng những dịch vụ như nhận tiền gửi và một số dịch vụ thanh toán khác thì khách hàng phải chờ đến giờ giao dịch của ngân hàng.
Kết luận chương 2.
Từ việc giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Vũng Tàu, đánh giá kết quả kinh doanh đến phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của chi nhánh qua các năm 2009-2011, luận văn đã tìm ra những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện nghiệp vụ tại chi nhánh và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đây chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank Vũng Tàu.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU.
3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu (Vietcombank Vũng Tàu).
3.1.1 Định hướng chiến lược của Vietcombank.
Trên cơ sở đánh giá toàn diện các yếu tố kinh doanh cùng kinh nghiệm gần 50 năm hoạt động, Vietcombank đã xác định tầm nhìn để tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường là “Xây dựng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành tập đoàn đầu tư tài chính đa năng, nằm trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất khu vực Châu Á (không bao gồm Nhật Bản) trước năm 2020, hoạt động ở cả thị trường tài chính trong nước và quốc tế”.
Việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược duy nhất với Ngân hàng Mizuho Corporate Bank Ltd (MHCB) - một thành viên của tập đoàn tài chính Mizuho hàng đầu ở Nhật Bản và tăng vốn thêm 11.80 nghìn tỷ đồng (tương đương
567.30 triệu USD – tỷ giá 1 USD = 20,834VND), tăng cường khả năng cạnh tranh và đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu - 1
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu - 2
- Thực Trạng Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Theo Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Vũng Tàu
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu - 4
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu - 5
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu - 7
Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.
Mizuho là tập tài chính hàng đầu tại Nhật và là một trong những định chế cung cấp dịch vụ tài chính lớn nhất trên thế giới với thị giá vốn 2,7 nghìn tỷ Yên (tương đương 35,5 tỷ USD) vào 28 tháng 09 năm 2011 và tổng tài sản 156,5 nghìn tỷ Yên (tương đương 2 nghìn tỷ USD) vào 30 tháng 6 năm 2011. Vào 31 tháng 03 năm 2011, tổng tài sản của MHCB là 73,4 nghìn tỷ Yên (tương đương 959,46 tỷ USD) và vốn chủ sở hữu của MHCB là 3,2 nghìn tỷ
Yên (tương đương 41,1 tỷ USD), lần lượt chiếm gần 46% và 74% tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Mizuho. Việc MHCB đầu tư vào Vietcombank được kỳ vọng sẽ giúp Vietcombank duy trì vị thế dẫn đầu tại thị trường Việt Nam, mở rộng ra thị trường quốc tế cũng như đạt được mục tiêu nằm trong nhóm 70 tập đoàn tài chính lớn nhất Châu Á ngoài Nhật Bản trước năm 2020. Đây cũng là giao dịch đầu tư đầu tiên của Mizuho tại Việt Nam và lớn nhất tại Đông Nam Á.
MHCB sẽ cung cấp cho Vietcombank các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, bao gồm việc cử chuyên gia đào tạo cho Vietcombank cũng như đem lại cơ hội hợp tác bán chéo sản phẩm cho nhau.
Với ưu thế về tài trợ thương mại và giao dịch ngoại hối, Vietcombank là một ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với tổng tài sản xấp xỉ 344,2 nghìn tỷ VND (16,5 tỷ USD) vào 30 tháng 06 năm 2011 và thị giá vốn 55 nghìn tỷ VND (2,6 tỷ USD) vào 28 tháng 09 năm 2011. Vietcombank chiếm thị phần lớn về tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, cũng như cho vay các ngành công nghiệp liên quan đến xuất khẩu, cung cấp dịch vụ tài chính, là ngân hàng đa năng có lợi nhuận cao nhất tại Việt Nam. Quan hệ hợp tác này không chỉ đơn thuần là sự tương tác giữa hai ngân hàng mà còn đóng góp quan trọng trong việc phát triển hơn nữa mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản. Mizuho cam kết sẽ phối hợp giữa các bộ phận trong tập đoàn trong quan hệ hợp tác với Vietcombank để cải tiến hơn nữa các dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng đầu tư, ngân hàng bán lẻ và các lĩnh vực khác.
3.1.2 Định hướng phát triển của Vietcombank Vũng Tàu đến năm 2015.
Thứ nhất, mở rộng mạng lưới giao dịch tại các trung tâm dân cư để thuận tiện huy động vốn, cho vay, thanh toán và bán dịch vụ nhằm giữ vững và mở
rộng thị phần nhưng đảm bảo an toàn và lợi nhuận. Trước mắt là nâng cấp Phòng giao dịch số 2 – Thành phố Bà Rịa thành chi nhánh cấp I.
Thứ hai, củng cố và xây dựng mạng lưới khách hàng, xây dựng gói sản phẩm và dịch vụ cho phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Thứ ba, thường xuyên cập nhật công nghệ mới, phát triển trên diện rộng các sản phẩm dịch vụ.
Thứ tư, hoàn thiện môi trường làm việc, nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng cho tất cả cán bộ công nhân viên.
Thứ năm, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ sáu, tăng cường quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ của VCB Vũng Tàu đến khách hàng.
Thứ bảy, mở rộng hợp tác với các ngân hàng bạn trên địa bàn.
Dựa vào định hướng phát triển của Hội sở chính, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh, Vietcombank Vũng Tàu đề ra các chỉ tiêu tăng trưởng:
- Củng cố và giữ vững thị phần huy động vốn. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng tăng bình quân 7%/năm, huy động từ cá nhân tăng 27%/năm.
- Tập trung mở rộng hoạt động tín dụng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Tăng cường hợp tác tài chính với các ngân hàng bạn trong các dự án có nguồn vốn lớn. Tăng trưởng tín dụng mỗi năm bình quân 23%, trong đó, dư nợ ngắn hạn VND là 12%, dư nợ trung – dài hạn 36%, vốn dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 4%, dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ là 1% và trung – dài hạn là 50%.
- Lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử bình quân mỗi năm tăng thêm 6.000 người.
- Tối thiểu mỗi năm doanh số thanh toán quốc tế đạt 1,5 tỷ USD không bao gồm thanh toán xuất khẩu dầu thô.
- Doanh số thanh toán trong nước là 1.600 tỷ đồng. Doanh số thanh toán thẻ đạt 2.900 tỷ đồng. Tổng lượng phát hành 105,000 thẻ.
- Doanh số mua bán ngoại tệ bình quân là 1,5 tỷ USD.
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Vietcombank Vũng Tàu trong thời gian tới.
- Giữ vững và tăng cường uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
- Củng cố và phát triển quan hệ với các khách hàng truyền thống. Phối hợp với các phòng ban liên quan phát triển mạng lưới khách hàng có giao dịch thanh toán quốc tế
- Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp khách hàng của cán bộ thanh toán quốc tế đảm bảo giao dịch ngày càng chất lượng, an toàn, nhanh, chính xác.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thanh toán quốc tế Vietcombank Vũng Tàu, bắt kịp các chuẩn mực quốc tế và tập quán ngân hàng quốc tế. Định hướng tập trung phát triển một số nghiệp vụ ngân hàng quốc tế mà Vietcombank đã có thế mạnh như tín dụng chứng từ, chuyển tiền quốc tế.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, Vietcombank Vũng Tàu cần hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế, nhất là thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, đưa ra các giải pháp khả thi, đồng thời có những kiến nghị lên Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cũng như với khách hàng.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank Vũng Tàu.
3.2.1 Các giải pháp tại Vietcombank Hội sở chính.
Để giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán quốc tế, Hội sở chính phải có chính sách khách hàng thật đặc biệt, linh hoạt đối với những khách hàng hoạt động hiệu quả, có doanh số hay lượng giao dịch lớn qua Vietcombank. Ngoài chính sách về phí, lãi suất, tỷ giá còn có những chính sách về tài trợ vốn kết hợp với những chương trình đào tạo cán bộ doanh nghiệp phù hợp. Tổ chức những buổi hội thảo về nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho cán bộ làm TTQT và cán bộ giao dịch của khách hàng.
- Đề nghị Hội sở chính hỗ trợ chi nhánh đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngoại tệ thanh toán nhập khẩu của khách hàng.
- Hội sở chính có cơ chế về chi phí cho cán bộ thanh toán quốc tế đến trụ sở doanh nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tạo điều kiện cho cán bộ TTQT hỗ trợ khách hàng trong việc thiết lập chứng từ xuất khẩu.
- Hội sở chính có nhóm chuyên gia giỏi về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, có chức năng hỗ trợ các chi nhánh giải quyết tranh chấp, bất đồng với ngân hàng nước ngoài trong tác nghiệp.
3.2.2 Nhóm giải pháp tại Vietcombank Vũng Tàu.
3.2.2.1 Phát huy lợi thế của Vietcombank chi nhánh Vũng Tàu dựa trên nền tảng sẵn có và triển vọng hợp tác với Mizuho Corporate Bank Ltd.
Hoạt động thanh toán quốc tế và thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là thế mạnh vốn có của Vietcombank Vũng Tàu. Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ, Vietcombank Vũng Tàu với bề dày kinh nghiệm về thanh toán quốc tế liên quan đến hoạt động kinh doanh XNK của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn về các mặt hàng dầu thô - thủy sản - may mặc - giày da - xăng dầu - máy móc thiết bị - hóa chất …với hầu hết các thị
trường trên thế giới, giúp Vietcombank Vũng Tàu có nhiều lợi thế ở các thị trường chủ yếu như Nhật Bản, Mỹ, Singapore và Hàn Quốc,…
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, các cơ hội đầu tư dường như đã bão hòa, Mizuho kết hợp với Vietcombank như một đầu tư dài hạn, đầy hứa hẹn. Vietcombank đang dẫn đầu thị trường với tiềm lực tài chính mạnh, đạt niềm tin tuyệt đối của khách hàng được củng cố qua lịch sử gần 50 năm, có thương hiệu nổi tiếng, triển khai nhiều dịch vụ thẻ, bán lẻ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế...
Mizuho nhìn thấy sự phát triển bền vững của Vietcombank qua mạng lưới phủ rộng các khu vực phát triển tiềm năng cùng với cơ sở khách hàng phong phú đa dạng - hơn 6 triệu khách hàng cá nhân và hơn 74.000 khách hàng doanh nghiệp, tất cả những thế mạnh đó tạo nên sức hấp dẫn lớn của Vietcombank so với nhiều ngân hàng khác. Và đây cũng chính là sự hỗ trợ giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp Nhật Bản tham gia vào Việt Nam.
Hơn nữa, hợp tác chiến lược toàn diện với Mizuho được kỳ vọng sẽ thúc đẩy Vietcombank sớm hướng đến mô hình ngân hàng đa doanh có quy mô hoạt động toàn cầu, có tầm ảnh hưởng trong khu vực. Bên cạnh đó, Mizuho sẽ cam kết hỗ trợ Vietcombank về tài trợ thương mại, tài trợ dự án… nhằm tăng tiềm lực tài chính cho Vietcombank, thể hiện vai trò đầu tàu trong nền kinh tế và hỗ trợ khách hàng đắc lực…
Các doanh nghiệp Nhật Bản luôn giữ chữ Tín, hiểu biết tường tận về thị trường Việt Nam. Sự hợp tác giữa Vietcombank và Mizuho là cơ hội để hai bên học hỏi trao đổi kinh nghiệm. Mizuho là một trong những ngân hàng hàng đầu thế giới về quy mô và mức độ tín nhiệm, có nhiều kinh nghiệm trong quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, giám sát tuân thủ, đồng thời có thế mạnh trong việc phát triển các sản phẩm ngân hàng và công nghệ hiện đại. Vietcombank sẽ được Mizuho chia sẻ kinh nghiệm trong quản trị doanh
nghiệp, tiến tới xây dựng bộ máy hoạt động hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời, hai bên sẽ hợp tác phục vụ khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng đầu tư, bán lẻ, thẻ... Thông qua sự hợp tác này, cả hai bên sẽ chia sẻ kinh nghiệm phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, tiếp thu công nghệ hiện đại, phát triển khách hàng và mạng lưới để bổ sung, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tỷ lệ nhập khẩu từ Nhật Bản chiếm khoảng 30% tổng doanh số nhập khẩu, và phần lớn các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị và xuất khẩu thủy sản qua thị trường Nhật Bản với phương thức thanh toán L/C. Các doanh nghiệp Nhật Bản luôn hiểu biết tường tận thanh toán quốc tế. Cùng với việc chia sẻ kinh nghiệm, thúc đẩy kinh doanh, việc hợp tác với Mizuho sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh, đem lại hiệu quả và lợi ích cho khách hàng cả hai bên. Khách hàng của Vietcombank sẽ được cung cấp các sản phẩm tiện ích và đa dạng hơn. Bản thân các khách hàng của Vietcombank trong các giao dịch với các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ được tư vấn pháp luật, thủ tục thanh toán xuất nhập khẩu và phương thức thanh toán hiệu quả từ phía Mizuho. Điều này đã được minh chứng qua số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Nhật Bản gia tăng đáng kể tại Vietcombank trong thời gian qua. Bản thân khách hàng từ phía Mizuho cũng nhận sự trợ giúp tích cực từ Vietcombank thông qua các hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam và Nhật Bản.
Qua thời gian hợp tác với Mizuho, số liệu ghi nhận các giao dịch giữa hai bên tăng lên, đặc biệt về kinh doanh vốn và chuyển tiền. Số lượng giao dịch ngoại hối tăng tương đối so với trước đây. Doanh số giao dịch hàng tháng trung bình 20 - 25 triệu USD quy đổi, trong đó, chủ yếu là các giao dịch mua USD, EUR, JPY từ Mizuho. Các giao dịch chuyển tiền sau khi mở tài khoản Nostro tại MHCB đã tăng lên rất nhiều lần. Điều này thể hiện sự hợp
tác hiệu quả và bền vững giữa hai ngân hàng cũng như cơ hội và tiện ích cho khách hàng của hai bên ngày càng rộng mở. Vietcombank Vũng Tàu cần phát huy lợi thế của mình trên cơ sở kinh nghiệm cùng khách hàng truyền thống và triển vọng hợp tác với Mizuho Corporate Bank Ltd.
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Vietcombank Vũng Tàu.
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế cũng như các thách thức đối với ngành ngân hàng, để thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch XNK năm 2012, đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ phòng Thanh toán quốc tế phải quyết tâm thực thi nhiệm vụ một cách linh hoạt, quán triệt phương châm “Tăng tốc – An toàn – Hiệu quả và Chất lượng” mà Hội sở chính đã đề ra, trong đó đặc biệt lưu ý phương châm “tăng tốc” mà trước hết cần triển khai những biện pháp chống suy giảm và giữ vững thị phần thanh toán XNK hiện có, cụ thể:
- Cán bộ nghiệp vụ phải nghiêm túc tập trung vào công việc, tìm tòi tự học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm làm việc, tham gia hội thảo, tập huấn nghiệp vụ mới để cập nhật, nâng cao trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác; nghiên cứu thêm tài liệu chuyên môn, nắm vững các quy định của pháp luật, quy trình/quy chế của ngành và hệ thống cũng như các thông lệ quốc tế có liên quan để hoàn thành tốt công việc được giao trong thời gian sớm nhất với tinh thần trách nhiệm cao.
- Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp khách hàng, đặc biệt điều chỉnh và nâng cao kỹ năng giao tiếp, phong cách phục vụ khách hàng hướng tới mỗi cá nhân phải luôn giữ đạo đức, có trách nhiệm, đạt chuẩn mực và chuyên nghiệp nhưng vẫn gần gũi, thân thiện và văn minh trong từng hành vi ứng xử để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời giữ gìn, phát huy và quảng bá sâu rộng hơn nữa bản sắc văn hóa Vietcombank.
3.2.2.3 Sắp xếp nhân sự và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế.
Dựa vào tình hình hoạt động và nhu cầu thực tế, chi nhánh tuyển chọn và bố trí nhân viên nghiệp vụ thanh toán quốc tế đủ trình độ chuyên môn, trình độ vi tính, ngoại ngữ, ưu tiên con em trong ngành nhưng phải đạt yêu cầu về trình độ, tránh tình trạng tuyển dụng nhân viên vì cảm tình hay nể nang, dẫn đến người được tuyển vào làm việc không hiệu quả, làm trì trệ công việc và tăng gánh nặng chi lương. Thường xuyên đào tạo tại chỗ đảm bảo cho cán bộ vững về nghiệp vụ, nhiệt tình tâm huyết với công việc, giao dịch với khách hàng với sự chuyên nghiệp cao. Hơn hết, năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán sẽ phát huy khi được bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, mạnh dạn đề bạt lên vị trí lãnh đạo cho những người trẻ tuổi và có tài năng.
Trong nhận thức của nhân viên Vietcombank Vũng Tàu, từ trước tới nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế luôn là thế mạnh của Vietcombank, nên khách hàng sẽ tự tìm đến giao dịch mà không cần lôi kéo thu hút khách hàng. Nhận thức này không còn phù hợp, nhất là trong tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Việc đổi mới nhận thức của cán bộ thanh toán quốc tế về chính sách khách hàng là vô cùng cần thiết.
Mặt khác, cần đãi ngộ thỏa đáng những cán bộ giỏi chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, năng động, nhiệt huyết với công việc, được khách hàng yêu mến và tin tưởng, song cũng cần kỷ luật những cán bộ vi phạm đạo đức, bỏ bê công việc được giao, bị khách hàng phàn nàn khi giao dịch... để phát huy hết khả năng làm việc của cán bộ nghiệp vụ.
3.2.2.4 Tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ khách hàng.
- Phối hợp với Phòng Khách hàng đẩy mạnh hơn nữa công tác khách hàng và hoạt động tiếp thị, có chiến lược, rõ ràng và hiệu quả quảng bá sâu rộng hơn nữa hình ảnh Vietcombank; củng cố, phát triển mối quan hệ tốt với
khách hàng truyền thống đồng thời tích cực tìm kiếm, chăm sóc khách hàng mới.
- Tận tình tư vấn và hỗ trợ nghiệp vụ thanh toán XNK tạo sự gắn bó dài lâu với khách hàng, đặc biệt cử cán bộ vững nghiệp vụ đến tận doanh nghiệp xuất khẩu, giúp khách hàng lập bộ chứng từ để giảm sai sót và sớm thu được tiền hàng.
- Mở rộng cho vay thu mua và sản xuất chế biến hàng xuất khẩu. Với các L/C xuất khẩu được thông báo và xuất trình chứng từ qua Vietcombank Vũng Tàu, có thể áp dụng lãi suất ưu đãi. Với những bộ chứng từ hoàn hảo và ngân hàng phát hành đáng tin cậy, cần chiết khấu miễn truy đòi để thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại, giới thiệu và khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ trọn gói (cấp tín dụng, mở L/C, bảo lãnh) để thu hút thêm thanh toán XNK giao dịch qua Chi nhánh.
- Với khách hàng giao dịch thường xuyên, khách hàng truyền thống, Vietcombank Vũng Tàu cần áp dụng chính sách ưu đãi linh hoạt và hợp lý như giảm lãi suất chiết khấu, tỷ giá linh hoạt, phí thấp, giải ngân nhanh, tư vấn tận tình và miễn phí, các thủ tục liên quan nhanh gọn. Còn những khách hàng mới giao dịch có thể tiếp thị về lợi ích vượt trội họ sẽ nhận được khi giao dịch ở Vietcombank Vũng Tàu so với thực hiện ở các ngân hàng khác.
- Vietcombank Vũng Tàu hỗ trợ miễn phí tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế như UCP, ISBP và các thủ tục cần thiết khi thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, giúp doanh nghiệp nắm được ưu và nhược điểm của các phương thức thanh toán để từ đó chọn lựa cách thức an toàn và hiệu quả nhất.
- Với các L/C nhập khẩu, Vietcombank Vũng Tàu tận tình tư vấn doanh nghiệp nhập khẩu trong việc soạn thảo hợp đồng và nội dung L/C nhằm đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng. Với các L/C xuất khẩu, cần xem kỹ các điều khoản trong L/C nhận được, báo khách hàng cân nhắc các điều khoản bất lợi và yêu cầu tu chỉnh L/C nếu khách hàng tự thấy không thể thực hiện được, hỗ trợ lập bộ chứng từ hoàn hảo để thu được đầy đủ trị giá bộ chứng từ. Trong trường hợp chứng từ có sai sót không thể sửa chữa hoặc thay thế, vận dụng kinh nghiệm của ngân hàng để đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng.
- Với các doanh nghiệp chưa giao dịch hoặc ngưng giao dịch với Vietcombank Vũng Tàu, cần tiếp cận quảng cáo, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp chuyển giao dịch di ngân hàng khác, từ đó áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng trở lại giao dịch.
3.2.2.5 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thanh toán xuất nhập khẩu hợp lý.
Thực tế cho thấy, hàng năm chỉ tiêu doanh số xuất nhập khẩu được phân bổ rất cao cho Vietcombank Vũng Tàu, năm sau cao hơn năm trước từ 15% đến 20% đã gây áp lực cho chi nhánh, góp phần ảnh hưởng đến tâm lý của nhân viên phải luôn chạy theo kế hoạch rồi dễ sơ xuất trong tác nghiệp. Hơn nữa, chi nhánh chú trọng vào hoạt động tín dụng và huy động vốn nhiều hơn là tập trung vào hoạt động thanh toán quốc tế vì các chỉ tiêu đó còn cao hơn nữa. Do vậy, cần xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thanh toán XNK hiệu quả, tránh áp đặt tỷ lệ tăng trưởng một cách thiếu thực tế.
3.2.2.6 Nâng cao hiệu quả của hình thức thanh toán tập trung.
Mô hình xử lý tập trung có ưu điểm là nâng cao năng lực quản trị, chuẩn hóa chất lượng sản phẩm dịch vụ, chuyên môn hóa trong xử lý nghiệp vụ, phân định rõ trách nhiệm của các đơn vị, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Tại Hội nghị định hướng phát triển tài trợ thương mại của Vietcombank tại Quảng Ngãi tháng 08 năm 2011 vừa qua đã đề ra mục tiêu dài hạn là khẳng định vị trí số một trong lĩnh vực tài trợ thương mại tại Việt Nam với định hướng dẫn đầu về ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ, xây dựng sản phẩm sát yêu cầu của khách hàng. Tính đến 31 tháng 12 năm 2011, có 33 chi nhánh xử lý tập trung tại Hội sở chính, 12 chi nhánh xử lý tập trung tại chi nhánh đầu mối TP. Hồ Chí Minh và 30 Chi nhánh thanh toán trực tiếp.
Hiện nay, Vietcombank Vũng Tàu chưa thực hiện tài trợ thương mại (Trade Finance – TF) tập trung nhưng do những hạn chế của quy trình xử lý tập trung như chi nhánh cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chứng từ giao dịch đứng tên Hội sở chính khiến các bên XNK nghi ngờ nhau hay việc luân chuyển chứng từ vật lý làm thời gian xử lý kéo dài, gây chậm trễ cho khách hàng…nên để hướng tới đề án xử lý TF tập trung toàn hệ thống Vietcombank, các chi nhánh cần tìm hiểu kỹ quy trình nghiệp vụ xử lý tập trung và trình tự, thời gian xử lý từng nghiệp vụ để đảm bảo giao dịch của khách hàng không bị chậm trễ.
Hơn nữa, hệ thống TF hỗ trợ quản lý và theo dõi tại trung tâm và chi nhánh đầu mối không phù hợp với mô hình xử lý tập trung trên thế giới, các ứng dụng chưa đồng bộ, không kết nối giao dịch giữa trung tâm và chi nhánh và theo dõi thủ công, không hỗ trợ luân chuyển chứng từ gắn với mỗi giao dịch TF, không phân quyền người sử dụng theo các cấp khác nhau, không hỗ trợ quản lý theo dõi (bảng kê) chứng từ gửi/nhận.
Do đó, đối với hệ thống TF và các ứng dụng hỗ trợ, cần tiếp tục hoàn thiện ở mức hợp lý nhất, hạn chế các yêu cầu thay đổi quá phức tạp, khắc phục những mặt tồn tại của hệ thống qua các hướng dẫn và quy định rõ ràng, đầy đủ,
Cần khẩn trương triển khai đề án hệ thống TF tập trung . Song song đó, cần nhanh chóng đưa ra các sản phẩm tài trợ thương mại mới để thu hút khách hàng như Tài trợ trọn gói L/C xuất khẩu (L/C financing), Xác nhận kín L/C (Silent confirmation), Ứng trước hóa đơn bán hàng (Invoice discounting).
3.2.2.7 Đẩy mạnh khai thác hiệu quả các nguồn ngoại tệ.
Với lượng ngoại tệ dồi dào từ nguồn thu xuất khẩu của các doanh nghiệp với doanh số bình quân tháng từ 70 - 100 triệu USD mỗi tháng, Vietcombank Vũng Tàu cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ và nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ để đảm bảo và chủ động được nguồn ngoại tệ thanh toán cho các L/C nhập khẩu với giá trị lớn trong điều kiện cung cầu ngoại tệ chưa ổn định.
Ngoài ra, các kênh thu hút được lượng lớn ngoại tệ như kiều hối, đại lý thu đổi ngoại tệ, bảo lãnh quốc tế,… cũng hỗ trợ cân đối ngoại tệ.
3.2.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ cung ứng USD tích cực hơn nữa, đề xuất các giải pháp điều hành tỷ giá linh hoạt để có thể đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của các khách hàng nhập khẩu truyền thống cũng như giảm thiểu các giao dịch chuyển ngoại tệ của các doanh nghiệp để bán cho các ngân hàng khác với tỷ giá cao hơn. Trong nhiều tháng qua, tỷ giá chính thức đã bị cố định hoá, không phù hợp với biến động thị trường.
- Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN hiện nay theo tuyên bố là tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nước, trong thực tế là cố định. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Việc điều hành tỷ giá của NHNN vì thế chiếm vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, thời gian qua tỷ giá có những biến động thất thường gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nửa năm đầu, lượng cung ngoại tệ thường nhiều hơn cầu ngoại tệ, nhiều doanh nghiệp cần bán USD cho ngân hàng nhưng nhu cầu của ngân hàng không nhiều nên tỷ giá USD xuống thấp, không có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Nhưng đến cuối năm, tỷ giá tăng vọt do doanh nghiệp cần USD để thanh toán giá trị
nhập khẩu nên phải thoả thuận mua USD với tỷ giá cao hơn nhiều so với giá chính thức. Tỷ giá công bố của NHNN lúc thì cao hơn, lúc thì thấp hơn giá thị trường dẫn đến việc một số doanh nghiệp chuyển USD từ ngân hàng này sang ngân hàng khác bán với mức giá cao hơn gây ra tình trạng cung cầu ảo, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
3.2.4 Giải pháp về phía khách hàng.
Để tự bảo vệ, doanh nghiệp cần bố trí nhân viên am hiểu xuất nhập khẩu, thông thạo ngoại ngữ, nắm vững luật pháp trong nước và luật thương mại quốc tế đi giao dịch nhằm tìm hiểu kỹ các điều khoản hợp đồng và lựa chọn phương thức thanh toán an toàn thích hợp. Trong trường hợp lựa chọn phương thức tín dụng chứng từ, doanh nghiệp phải hiểu rõ về hợp đồng ngoại thương và L/C, chứng từ và hàng hoá độc lập với nhau. Do vậy, khi nhận được thông báo, doanh nghiệp phải kiểm tra thật kỹ nội dung L/C và phối hợp để ngân hàng thông báo hỗ trợ tư vấn các vấn đề chưa thỏa đáng và yêu cầu người mua tu chỉnh các điều khoản bất lợi trong L/C.
Doanh nghiệp cần yêu cầu cán bộ trau dồi ngoại ngữ, nâng tầm hiểu biết về pháp luật, thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Ngoài ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trường để lựa chọn đúng bạn hàng, có thể thông qua Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc các ngân hàng thương mại, các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để lấy thông tin, tìm hiểu đối tác.
Bên cạnh việc phải tạo uy tín với đối tác và ngân hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tuân thủ các thông lệ quốc tế, tích cực hợp tác với ngân hàng tìm biện pháp tháo gỡ khi có rủi ro, tránh tình trạng đổ hết trách nhiệm cho ngân hàng, gây thêm khó khăn và không giải quyết được vấn đề.