du lịch cả nước
150000
98700
81760
51510
35354
43210
160000
120000
80000
40000
0
1992 1993 1994 1995 1996 1997
Nguồn: Tổng cục Du lịch.
Qua biểu đồ ta thấy năm 1992 nghành du lịch đã thu hút được 35.354 lao động nhưng đến năm 1997 con số này là 150.000 gấp 4,3 lần so với năm 1992 góp phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Bên cạnh đó đầu tư trực tiếp nước ngoài vào du lịch cũng có sự thay đổi đáng kể.
Bảng 8 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào du lịch
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
1990 1992 1994 1996 II/1998
Qua biểu đồ ta thấy trong giai đoạn 1990 - 1994 cả vốn đầu tư và só dự án đều tăng. Nhưng từ sau năm 1994 số lượng dự án và đầu tư cho đo thị từ du lịch Việt Nam đã bão hoà không thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty TIC trong thời gian qua.
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty trong thời gian qua.
Trong một vài năm gần đây tuy trải qua nhiều bước thăng trầm nhưng phòng kinh doanh quốc tế luôn là một trong những phòng kinh doanh có hiệu quả nhất và vẫn là thế mạnh của công ty TIC doanh thu của phòng thường hoạt dộng với mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên do những điều kiện khách quan nên chúng ta chỉ xem xét kết quả kinh doanh của phòng du lịch quốc té trong 5 năm gần đây nhất.
Bảng 6: Kết quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty TIC.
Đơn vị tính 1000 VNĐ
1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | |
Tổng doanh thu | 850.000 | 1.000.000 | 1.370.000 | 1.687.304 | 2.017.189 |
Thuế doanh thu | 85.000 | 100.000 | 137022,2 | 168730,4 | 201718,9 |
Doanh thu sau thuế | 765000 | 900.000 | 1233199,8 | 1518573,6 | 1815470,1 |
Tổng chi phí | 612273 | 718182 | 974708,8 | 1200800 | 1499007 |
LN trước thuế | 152727 | 181818 | 258497 | 317773,6 | 316463,1 |
Thuế thu nhập | 68727 | 81818 | 116324 | 142997,8 | 142408,36 |
LN | 84000 | 100.000 | 142173 | 174775,8 | 174054,74 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Trụ Sở Công Ty Tại Hà Nội
- Danh Sách Các Hãng Du Lịch Đã Ký Hợp Đồng Trao Đổi Khách Với
- Tỷ Lệ Phát Triển Du Lịch Ở Các Khu Vực Trên Thế Giới Năm 1997 So Với Năm 1996.
- Đánh Giá Chung Về Hoạt Động Và Hiệu Quả Kinh Doanh Du Lịch Quốc Tế Tại Công Ty Tic Trong Thời Gian Qua.
- Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế - 11
- Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế - 12
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
Nguồn: công ty TIC
Từ bảng tổng kết này chúng ta có thể đánh giá sơ bộ về kinh doanh du lịch quốc tế như sau:
Trong 5 năm qua doanh thu của công ty đều có những bước tiến triển tốt đẹp. Doanh thu năm sau đều cao hơn năm trước. Doanh thu năm 1996 đạt 850 triệu dồng thì năm 1997 thì doanh thu đạt mức 1 tỷ đồng (tăng 17,65%). Năm 1998 thì doanh thu đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra đạt 1370 triệu
đồng tăng so với năm 1997 là 37 %. Đến nă 2000 thì doanh thu đạt 1 tỷ đồng tăng 19,6% so vơí năm 1999.
Song song với việc tăng doanh thu thì lợi nhuận của công ty cũng tăng trong các năm 1996-1999. Năm 1996 đạt 84 triệu thì năm 1997 đạt 100 triệu
tăng 19%, năm 1999 đạt hơn 1,7 tỷ tăng 22,9%. Tuy nhiên đến năm 2000 nếu như doanh thu tăng 19,6% so với các năm 1999 thì lợi nhuận lại chỉ đạt hơn 174 triệu giảm 0,4% so với năm 1999. Để hiểu rõ tại sao lại sảy ra như vậy thì chúng tôi đã thông qua các chỉ tiêu hiệu quả ở phần sau:
Năm 1998 được đánh dấu là 1 năm khó khăn đối với toàn ngành du lịch Việt Nam. Nguyên nhân chính là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu Á. Khách du lịch quốo tế đã giảm 100.000 người so với mức 1,7 triệu lượt hành khách. Chính vì thế trong năm 1998 số khách quốc tế do công ty phục chỉ đạt con số 292 hành khách đây là con số rất ít ỏi so với số khách của công ty đã tổ chứa đưa đón tại 2 năm trước là 360 và 400 người đến năm 1999 đã tăng lên 706 người, đạt 102% so với năm 1998 và đến năm 2000 thì con số này đã là 800 người tăng 13,7% so với năm 1999.
Bảng 7: Số lượng khách mà công ty đã phục vụ.
96 | 97 | 98 | 99 | 2000 | |
Khách vào (in bound) | 360 | 4000 | 292 | 406 | 497 |
Khách ra (out bound) | 32 | 50 | 400 | 300 | 300 |
Tổng số khách | 392 | 450 | 692 | 706 | 800 |
Nguồn : Công ty TIC
Trong năm 1998 số khách du lịch ngoại quốc vào Việt Nam qua công ty TIC đã giảm một cách đáng kể nguyên nhân khách quan do khủng hoảng kinh tế, do thủ tục giấy tờ hay điều kiện du lịch ở Việt Nam chưa tốt thì vẫn có những nguyên nhân tài chính của công ty. Năm 1998 công tác quản lý của công ty đã được xem nhẹ và bị cắt giảm chi phí.
Bảng 8: Mức chi phí quảng cáo của công ty du lịch quốc tế.
C.phí quảngcáo | Tỷ trọng phí | Tỷ trọng | |
95 | 15,4 | 725 | 2,12% |
96 | 20 | 612,273 | 3,27% |
97 | 2 | 718,182 | 3,06% |
98 | 21,851 | 974,708 | 2,24% |
99 | 24,051 | 1200,8 | 2% |
2000 | 25,56 | 149,007 | 1,7% |
Nguồn: Công ty TIC
Qua bảng11 ta thấy từ năm 98 chi phí quảng cáo của công ty ngày càng bị cắt giảm đi nhiều hơn. Nếu năm 1997 là 3,06% thì đến năm 1998 là 2,24% và đến năm 2000 chỉ còn 1,7% .trong khi đối với các ngành du lich chi phí cho quảng cáo thường rất lớn thường chiếm từ 2% - 5% mức chi phí bỏ ra. Ví dụ hàng năm công ty côcacôla của Mỹ thường bỏ ra 250 triệu USD cho công vệc quảng cáo trên toàn thế giới . Là một công ty như công ty TIC việc bỏ ra 2 %- 5% chi phí cho quảng cáo là một có gắng rất lớn song cũng không thể vì thế mà bỏ qua công tác quảng cáo được. Qua bảng 11 ta thấy trong khi các chi phí khác đều tăng lên thì chi phí quảng cáo cho hoạt động du lịch của công ty RIC lại giảm đáng kể . Đây là điều đáng quan tâm của công ty trong việc thực hiện công tác thu chi ngân sách.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh du lịch tại công ty TIC Hà Nội trong thời gian qua.
Qua phân tích chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về tình hình kinh doanh du lịch quốc tế của công ty trong thời gian qua nhưng để có thể hiểu được sâu hơn đánh giá được những điểm mạnh, yếu, của hoạt dộng kinh doang du lịch tại công ty thì chúng ta cần phải phân tích thông qua các chỉ tiêu hiệu quả.
Từ bảng 6 chúng ta có thể tính được các chỉ tiêu hiệu quả sau:
- Hiệu quả kinh doanh:
H= Doanh thu/ Chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí mà công ty bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu doanh lợi.
D = Lợi nhuận / chi phí x 100%
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí mà công ty bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sinh lợi doanh thu.
H= lợi nhuận/ doanh thu
Chỉ tiêu này cho xác điịnh công ty sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận doanh thu. Ta có bảng:
Bảng 9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TIC.
96 | 97 | 98 | 99 | 2000 | |
Doanh thu | 850.000 | 1.000.000 | 1.370.222 | 1.687.304 | 2017189 |
Chi phí | 612273 | 718182 | 974708,8 | 1200800 | 1499007 |
Lợi nhuận | 84000 | 100.000 | 142177 | 174775,8 | 174054,74 |
HQ kinh doanh (H) | 1,388 | 1,392 | 1,406 | 1,405 | 1,346 |
Chỉ tiêu doanh lợi (%) | 0,177 | 0,139 | 14,6 | 14,6 | 11,6 |
Hệ số sinh lợi doanh thu | 0,099 | 0,1 | 0,104 | 0,104 | 0,086 |
Nguồn: Công ty TIC
Qua bảng trên ta thấy năm 96-2000 chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của công ty TIC đều lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ công ty trong 5 năm gần đây luôn làm ăn có lãi . Từ năm 1996 đến năm 2000 chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty liên tục tăng. Năm 1996 một đồng chi phía của công ty bỏ ra thu được 1,388 đồng doanh thu thì năm 1997 một đồng chi phí của doanh thu bỏ ra được 1,392 đồng doanh thu tăng 0,29% so với năm 1996 đến năm 1999 thì con số này là
1,405 tăng 1,23% so với năm 1996. Nhưng đến năm 2000 thì một dồng chi phí bỏ ra lại chi thu được 1,346 đồng doanh thu giảm 4,19% so với năm 1999 trong khi nữa doanh thu và chi phí năm 2000 đều tăng so với năm 99. Điều này chứng tỏ năm 2000 công ty đã tăng nhưng chi phí không hiệu quả dẫn đến tốc độ tăng trưởng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí đièu này sẽ dẫn đến lợi nhuận của công ty bị giảm theo. Thật vậy nếu như năm 99 lợi nhuận của công ty đặt 146% chi phí thì năm 2000 con số này chỉ là 11,1%. Điều này chứng tỏ thực sự năm 2000 chi phí của công ty bỏ ra là không hiệu quả so với năm 1999. Như vậy vấn đề đặt ra là công ty phải cần xem xét laị chi phía mình bỏ ra đã hợp lý chưa cần phải cắt bỏ những chi phí không cần thiết (như chi phí hành chính dự phép, thủ tục xuất nhập cảnh) để nâng cao hiệu quả chi phí bỏ ra tăng lợi nhuận cho công ty.
Đồng thời qua bảng 12 ta thấy 4 năm từ năm 1996 đến năm 1999 doanh thu của công ty liên tục tăng song song với nó hệ số doanh lợi doanh thu cũng tăng, nếu như năm 1996 một đồng doanh thu sẽ thu được 0,099 đồng lợi nhuận thì năm 1999 hệ số sinh lợi doanh thu đã là 0,104 tăng 1% so vơi năm 1996. Qua đây ta thấy đi đôi với việc hạ thấp chi phí thì công ty cũng cần phải khai hoá triệt để các nguồn lực của mình mở rộng quy mô để tăng doanh thu thu về nhièu lợi nhuận cho công ty.
Mặt khác doanh thu từ hoạt động du lịch của công ty TIC là doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ do vậy nó phụ thuộc rất lớn vào số lượng khách du lịch mà công ty đã phục vụ. Do đó, chúng ta cần xem xét chỉ tiêu khác đó là chỉ tiêu về doanh thu bình quân khách du lịch.
Dbq = Tổng doanh thu/ tổng số khách
Chỉ tiêu này cho phép chúng ta xác điịnh xem khi phục vụ mỗi một khách du lịch ta thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Bảng 10: Doanh thu bình quân từ một khách du lịch tại công ty TIC.
1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | |
Tổng doanh thu 100đ | 850.000 | 1.000.000 | 1370222 | 1687304 | 2017189 |
392 | 450 | 692 | 706 | 800 | |
Dbq | 2168,37 | 2222,22 | 1980,09 | 2389,95 | 2521,49 |
Tổng số khách (người)
Nguồn: Công ty TIC
Qua bảng trên ta thấy trung bình mỗi lượt khách mà công ty phục vụ đem lại cho công ty 2.168.370 đồng doanh thu đến năm 1997 doanh thu bình quân khách du lịch là 2.222.222 đồng tăng 2,48% so với năm 96 nhưng đến năm 1998 thì con số này là 1980080 đồng giảm 10,9% so với năm 1997. Con số này phản ánh rất đúng thực tế của công ty. Bởi vì năm 97số khách nước ngoài mà công ty đã phục vụ chiếm 88,8% tổng số khách du lịch mà công ty đã phục vụ nhưng đến năm 98 thì số khách vào chỉ chiếm 42% tổng số khách của công ty đã phục vụ trong năm mà khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam thường có mức chi tiêu cho chuyến đi cao hơn khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài (out bound) điều này lý giải vì sao mà năm 98 doanh thu của công ty có tăng lên nhưng doanh thu bình quân khách du lịch lại giảm đi. Từ đó đặt ra vấn đề là công ty phải làm sao để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài hơn.
Cũng qua bảng 13 ta thấy doanh thu bình quân khách du lịch năm 2000 tăng so với các năm trước nhưng theo các số liệu phân tích ở phần trước ta lại thấy lợi nhuận của công ty bị giảm so với các năm trước. Đến nay có thể giải thích được một phần lý do lượng khách mà công ty phục vụ trong năm 2000 là khá cao so với các năm trước dẫn đến chi phí cho khách khá cao từ đó làm cho lợi nhuận của công ty bị giảm.
Ngoài ra ảnh hưởng của quảng cáo đối với kết quả hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế là rất lớn nó sẽ phản ánh mức doanh thu mà Công ty sẽ thu được. Chúng ta có thể sử dụng hàm hồi quy y = a + bx để phân tích điều này, trong đó.
a) Mức doanh thu do ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài quảng cáo.
b) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quảng cáo tới doanh thu. Ta có bảng số liệu sau :
Bảng 11 : ảnh hưởng của quảng cáo tới doanh thu
Chi phí quảng cáo (x) triệu đồng | Doanh thu (x) (triệu đồng) | xy | x2 | |
1995 | 10,4 | 770 | 11585 | 237,16 |
1996 | 20 | 850 | 17000 | 400 |
1997 | 22 | 1000 | 22000 | 484 |
1998 | 21,851 | 1370,222 | 29940,72 | 477,47 |
1999 | 24,031 | 1687,304 | 40547,602 | 577,49 |
2000 | 25,56 | 2017,189 | 51559,35 | 653,31 |
Tổng | 128,342 | 7694,795 | 172905,67 | 2829,43 |
Thực hiện tính toán :
⎯x =
x 128,842 21,4737
6 6
⎯y =
y 7694,715 1282,4525
6 6
⎯xy =
Σxy = 172905,67 = 28817,611
⎯x2 =
6
x2
6
6
2829,43
6
471,572
b = xy - x.y 2817,61121,4737.1282,4525
x 2 - x 2
b = 122,34
471,57221,47372
a = y - b . x = 1282,4525 - 122,34 . 21,4737 a = 156,43
Qua đó ta thấy khi Công ty tăng 1 triệu đồng chi phí cho quảng cáo thì
doanh thu tăng 156,43 triệu đồng.